Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Bài giảng Địa chất biển đại cương: Phần 1 - Hình thái, cấu trúc và các tính chất vật lý của Trái Đất

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Bài giảng Địa chất biển đại cương: Phần 1 - Hình thái, cấu trúc và các tính chất vật lý của Trái Đất cung cấp cho các bạn các kiến thức về hình thái và chuyển động quay của Trái Đất, cấu trúc bên trong của Trái Đất, các thuộc tính vật lý của Trái Đất, cơ chế hình thành biển và đại dương và các nội dung khác. | PHẦN 1 HÌNH THÁI, CẤU TRÚC VÀ CÁC TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA TRÁI ĐẤT Hình thái và chuyển động quay của trái đất Rxđ = 6378 km Rc = 6356 km C = 40.000 km Hình thái bề mặt trái đất có dạng geoid không hoàn toàn bằng phẳng và được quyết định bởi lực hướng tâm, thành phần vật chất,. Chuyển động quay của trái đất làm hình thành lên các chu trình chuyển động của khí quyển, các dòng hải lưu, chuyển động của vật chất nóng chảy bên trong trái đât. Xích đao Cấu trúc bên trong của trái đất Hiểu biết về tỉ trọng của trái đất có thể giúp luận giải về cấu trúc và thành phần của trái đất. Các thông số về hình thái, kích thước, khối lượng, moment quán tính cho thấy tỉ trọng trung bình của trái đất ~5,5 g/cm3 Trong khi tỉ trọng của phần vỏ trái đất chỉ ~ 2,7-3,3 g/cm3 => tỉ trọng của phần dưới sâu phải có sự tăng cao đáng kể để đảm bảo cho giá trị trung bình đạt 5,5 g/cm3 Phần lớn các thông tin về cấu trúc và thành phần vật chất của trái đất ở độ sâu > vài km đều được suy luận từ việc nghiên cứu sóng địa chấn sâu. Sóng dọc (P-wave) có thể di chuyển trong mọi môi trường vật chất Sóng ngang (S-wave) có tốc độ di chuyển ~1/2 sóng dọc và không truyền qua môi trường chất lỏng Kết quả đo địa chất cho thấy trái đất có cấu trúc vòng và được chia thành nhiều lớp: Lớp Vỏ, Lớp Manti Nhân (nhân trong và nhân ngoài) Lớp vỏ: 5-10 km ở đại dương và >40 km ở lục địa. vỏ giàu khoáng vật feldspar, các khoáng vật silicate như olivine và pyroxene. Lớp Manti: sâu 2900 km, ngăn cách với lớp vỏ bởi mặt moho. Chiếm 2/3 trọng lượng của trái đất, chủ yếu là olivine, pyroxene và các khoáng vật chứa nhôm. gần gũi với đá peridotite Phần trên của manti + lớp vỏ tạo thành thạch quyển (đá ở trạng thái cứng chắc). Bên dưới thạch quyển là quyển mềm, vật chất ở trạng tháo dẻo có vai trò cân bằng đẳng tĩnh và cung cấp nguồn magma. Nhân: thành phần là sắt và niken và Lưu huỳnh, chiếm 32% trọng lượng trái đất. Trường địa từ Độ từ thiên Độ từ Khuynh Trái đất giống như một thanh nam châm khổng lồ với trục địa từ (bắc-nam) | PHẦN 1 HÌNH THÁI, CẤU TRÚC VÀ CÁC TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA TRÁI ĐẤT Hình thái và chuyển động quay của trái đất Rxđ = 6378 km Rc = 6356 km C = 40.000 km Hình thái bề mặt trái đất có dạng geoid không hoàn toàn bằng phẳng và được quyết định bởi lực hướng tâm, thành phần vật chất,. Chuyển động quay của trái đất làm hình thành lên các chu trình chuyển động của khí quyển, các dòng hải lưu, chuyển động của vật chất nóng chảy bên trong trái đât. Xích đao Cấu trúc bên trong của trái đất Hiểu biết về tỉ trọng của trái đất có thể giúp luận giải về cấu trúc và thành phần của trái đất. Các thông số về hình thái, kích thước, khối lượng, moment quán tính cho thấy tỉ trọng trung bình của trái đất ~5,5 g/cm3 Trong khi tỉ trọng của phần vỏ trái đất chỉ ~ 2,7-3,3 g/cm3 => tỉ trọng của phần dưới sâu phải có sự tăng cao đáng kể để đảm bảo cho giá trị trung bình đạt 5,5 g/cm3 Phần lớn các thông tin về cấu trúc và thành phần vật chất của trái đất ở độ sâu > vài km đều được suy luận từ việc nghiên cứu sóng .