Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Bài giảng Thủy điện 1

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Thuỷ năng là năng lượng tiềm tàng trong nước. Môn thuỷ năng là ngành khoa học nghiên cứu sử dụng, khai thác các nguồn năng lượng nước. Nước trong thiên nhiên mang năng lượng ở 3 dạng: hoá năng, nhiệt năng, cơ năng. Hoá năng của nước thể hiện chủ yếu trong việc tạo thành các dung dịch muối và hoà tan các loại đất đồi núi trong nước sông. Nhiệt năng của nước thể hiện ở sự chênh lệch nhiệt độ giữa các lớp nước trên mặt và dưới đáy sông, giữa nước trên mặt đất và nước ngầm | Bài giảng Thủy điện 1 CHƯƠNGI KHÁI QUÁT VỀ THỦY NĂNG VÀ NGUYÊN LÝ KHAI THÁC. 1-1 THỦY NĂNG VÀ CÁC DẠNG THỦY NĂNG. Thuỷ năng là năng lượng tiềm tàng trong nước. Môn thuỷ năng là ngành khoa học nghiên cứu sử dụng khai thác các nguồn năng lượng nước. Nước trong thiên nhiên mang năng lượng ở 3 dạng hoá năng nhiệt năng cơ năng. Hoá năng của nước thể hiện chủ yếu trong việc tạo thành các dung dịch muối và hoà tan các loại đất đồi núi trong nước sông. Nhiệt năng của nước thể hiện ở sự chênh lệch nhiệt độ giữa các lớp nước trên mặt và dưới đáy sông giữa nước trên mặt đất và nước ngầm. Hai dạng năng lượng của nước nói trên có trữ lượng lớn song phân tán kỹ thuật sử dụng còn nhiều khó khăn hiện nay chưa khai thác được. Cơ năng của nước thiên nhiên thể hiện trong mưa rơi trong dòng chảy của sông suối trong dòng nước và thuỷ triều. Dạng năng lượng này rất lớn ta có khả năng và điều kiện sử dụng. Trong đó các dòng sông có nguồn năng lượng rất lớn và khai thác dễ dàng hơn cả. Năng lượng tiềm tàng đó thường ngày bị tiêu hao một cách vô ích vào việc khắc phục những trở lực trên đường chuyển động ma sát nội bộ bào mòn xói lở bờ sông và lòng sông vận chuyển phù sa bùn cát và các vật rắn công sản ra để vận chuyển khối nước. Nước ta ở vùng nhiệt đới mưa nhiều lượng mưa thường từ 1500-2000 mm năm. Có những vùng như Hà Giang dọc Hoàng Liên Sơn Tây Côn Lĩnh Tây Nguyên lượng mưa đến 4000-5000 mm năm nên nguồn nước rất phong phú. Năng lượng khai thác từ nguồn nước chủ yếu là cơ năng của dòng chảy mặt sông suối của thuỷ triều và của các dòng hải lưu. Tuy nhiên ở môn học thủy điện I chúng ta sẽ chỉ tập trung nghiên cứu cơ năng của dòng chảy sông suối. Trữ lượng thủy năng trên thế giới rất lớn. Theo nghiên cứu và công bố của B. Xlebinger tại hội nghị Năng lượng toàn thế giới lần thứ 4 Luân Đôn - 1950 trữ lượng thủy năng trên thế giới được thống kê trong Bảng 1.3. Bảng 1.1 Trữ lượng thủy năng trên thế giới theo B. Xlebinger Vùng Diện tích 103 Km2 Trữ lượng 106 Kw Mật độ công suất Kw Km2 1. .