Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng NHTM trong nền kinh tế thị trường
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là ngôn từ thường được sử dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng hoặc trên thị trường tài chính. | Tín dụng ngân hàng và những rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là ngôn từ thường được sử dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng hoặc trên thị trường tài chính. Đó là khả năng không chi trả được nợ của người đi vay đối với người cho vay khi đến hạn phải thanh toán. Luôn là người cho vay phải chịu rủi ro khi chấp nhận một hợp đồng cho vay tín dụng. Bất kỳ một hợp đồng cho vay nào cũng có rủi ro tín dụng. Đánh giá rủi ro tín dụng Đánh giá rủi ro tín dụng là công việc thuộc về các chuyên viên phân tích chuyên viên kế toán và chuyên viên kiểm toán. Mức độ rủi ro cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan của mục đích vay vốn cũng như hoạt động của người vay vốn. Các yếu tố khách quan Các yếu tố khách quan thường là những nhìn nhận ban đầu và tổng quát về triển vọng của dự án cần vay vốn. Nếu dự án có triển vọng thành công cao thì rủi ro tín dụng thấp và ngược lại. Các yếu tố này bao gồm 1. Môi trường kinh tế thị trường đối thủ cạnh tranh khả năng tiêu thụ. 2. Sự phát triển của ngành liên quan nếu ngành liên quan đến dự án đang ở giai đoạn phát triển thì dự án có nhiều khả năng thành công. Ngược lại nếu ngành liên quan đến dự án đang ở giai đoạn suy thoái và có nhiều công ty trong ngành làm ăn thua lỗ thì khả năng thành công của dự án là thấp. 3. Môi trường pháp lý Luật bảo hiểm luật lao động luật cạnh tranh. là những điều khoản cần được quan tâm khi đánh giá một dự án. Các yếu tố chủ quan Các yếu tố chủ quan có thể được hiểu là tính tin cậy của doanh nghiệp đi vay hay khả năng trả nợ của doanh nghiệp khi đến hạn. Nhân tố này được phân tích chủ yếu dựa vào các dữ liệu kế toán của doanh nghiệp. 1. Hiệu quả hoạt động hiện tại của doanh nghiệp kết quả kinh doanh hàng quí và hàng năm của doanh nghiệp. 2. Các khoản tín dụng hiện tại và lịch sử của các khoản tín dụng quá khứ của doanh nghiệp Nếu hiện tại doanh nghiệp đang có các khoản vay khác và có các khoản vay tín dụng quá hạn chưa .