Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Báo cáo " Nghiên cứu thành phần hoá học rễ cây Xuân hoa (Pseuderanthenum Palatiferum)"

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Nghiên cứu thành phần hoá học rễ cây Xuân hoa (Pseuderanthenum Palatiferum) Chính điều này đã làm phong phú thêm loại tác nhân tham gia vào quá trình chu chuyển và chế biến quả vải. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, sự biến động mạnh về sản lượng và giá vải đã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động của các tác nhân trong ngành hàng. | TẠP CHÍ KHOA HỌC VẢ CÔNG NGHỆ Tập 45 số 6 ĐB 2007 Tr. 309-314 NGHIÊN CỨU THÀNH PHÀN HOÁ HỌC RẼ CÂY XUÂN HOA . PSEUDERANTHEMUM PALATIFERUM TRẰN CÔNG KHÁNH NGUYỀN THỊ MINH HẰNG ĐOÀN THỊ MAI HƯƠNG NGUYỀN VĂN HÙNG I. MỞ ĐÀU Cây xuân hoa Pseuderanthemum palatiferum Nees Radik. thuộc họ Ô rô Acanthaceae I được biết rộng rãi trong dân gian dưới tên cây hoàn ngọc cây con khỉ dùng để chữa các bệnh như tiêu chảy kiết lị đái rắt tiểu ra máu viêm đại tràng 2-3 Cao đặc lá cây xuân hoa có tác dụng ức chế quá trình peroxy hoá màng tế bào và có xu hướng bảo vệ tế bào gan 4 rề cây được sử dụng làm trà uống trà Hoàn Ngọc có tác dụng giải nhiệt kháng khuẩn giải độc tăng cường thể lực và hỗ trợ tiêu hóa. Trước đây chúng tôi và một so nhà khoa học của Việt Nam đã nghiên cứu về thành phần hóa học của lá cây xuân hoa 5 - 7 . Tiếp tục nghiên cứu về thành phần hóa học của cây xuân hoa chúnẹ tôi đã thừ hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định các dịch chiết của rễ cây vâ thấy rằng dịch chiết n-hexan của rễ có hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định đối với chủng tụ cầu vàng Staphylococcus aureus. Trong bài báo này chúng tôi thông báo về việc phân lập được 4 triterpenoit là lupeol 1 lupenone 2 betulin 3 axit pomolic 4 1 dipeptide là asperglaucide 5 và 1 axit béo là axit palmitic 6 . II. KÉT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Từ dịch chiết n-hexan chứng tôi phân lập được lupeol 1 lupenone 2 betulin 3 asperglaucide 5 và axit palmitic 6 . Từ dịch chiết EtOAc chúng tôi đã phân lập được lupeol 1 p-sitosteroỉ betulin 3 axit pomolic 4 và ksitosterol glycoside. Chất 1 được phân lập dưới dạng tinh thể màu trắng điểm nóng chảy 210 - 21 l c. Phổ Ỉ3C-NMR và DEPT cho tín hiệu cộng hưởng của 30 cacbon trong đó có 2 cacbon sp2 và 28 cacbon sp3 tương ứng với 7 nhóm metyl 11 nhóm metylen 6 nhóm metin và 6 cacbon bậc bổn. Trên phổ khối lượng EIMS pic ion phân tử xuất hiện ở m z 426. Các dữ kiện phổ l3C- NMR và EỈ-MS cho phép xác định công thức phân tử của chất này là C30H50O và cho biểt đây là một tritecpen có năm vòng cùng vớí một

TÀI LIỆU LIÊN QUAN