Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Đề thi & đáp án lý thuyết Công nghệ ô tô năm 2012 (Mã đề LT6)
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Đề thi lý thuyết Công nghệ ô tô năm 2012 (Mã đề LT6) sau đây có nội dung đề gồm 3 câu hỏi với hình thức thi viết và thời gian làm bài trong vòng 105 phút. Ngoài ra tài liệu này còn kèm theo đáp án hướng dẫn giúp các bạn dễ dàng kiểm tra so sánh kết quả được chính xác hơn. và thử sức mình với đề thi nghề này nhé. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009-2012) NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: OTO-LT06 Hình thức thi: Viết Thời gian: 105 phút (Phần bắt buộc) Câu 1: (3 điểm) Trình bày công dụng, điều kiện làm việc, cấu tạo của xupáp trong cơ cấu phân phối khí. Phân tích những hư hỏng thường gặp của xupáp. Câu 2: (2 điểm) Điền chú thích và trình bày nguyên lý làm việc của cầu chủ động loại đơn (theo hình vẽ). Câu 3: (2 điểm) - Trình bày các hư hỏng thường gặp của ắc quy a xít. - Trình bày phương pháp nạp điện cho ắc quy với điện áp không đổi. DUYỆT Ngày .thángnăm 2012 HỘI ĐỒNG THI TỐT NGHIỆP TIỂU BAN RA ĐỀ 1 CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009-2012) NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: OTO-LT06 Hình thức thi: Viết Thời gian: 105 phút (Phần bắt buộc) Nội dung Điểm 3 1,0 Câu I. Phần bắt buộc 1 Trình bày công dụng, điều kiện làm việc, cấu tạo của xupáp trong cơ cấu phân phối khí. Phân tích những hư hỏng thường gặp của xupáp? + Nhiệm vụ: Đóng, mở các lỗ hút, xả thông với phần không gian trong xi lanh theo một quy luật xác định bởi pha phân phối khí của động cơ. + Điều kiện làm việc: Chịu nhiệt độ cao của buồng đốt đặc biệt là xupáp xả, chịu lực ma sát khi đóng, mở. Xupáp nạp được làm mát tốt hơn xupáp xả. + Cấu tạo: Xu páp chia làm ba phần: Nấm (đầu xupáp ), thân và đuôi xupáp a. Nấm xupáp: + Có dạng hình côn phía trên đỉnh làm phẳng hoặc lõm, mặt vát của nấm tiếp xúc kín với mặt vát của đế xupáp, mặt côn có góc vát thường 450 hay 300 + Nấm xupáp có phần mép hình trụ có chiều dày đủ lớn để đảm bảo bền và kích thước khi sửa chữa. + Nấm xupáp có các dạng: - Dạng bằng: Đây là dạng thông dụng nhất, nó có diện tích chịu nhiệt nhỏ, đơn giản dễ chế tạo (hình a). - Dạng lồi: Có độ cứng vững cao, nhưng diện tích chịu nhiệt lớn. Thường sử .