Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Giáo trình Ma sát, mòn, bôi trơn tribology: Phần 2
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Nối tiếp nội dung của phần 1 cuốn giáo trình "Ma sát, mòn, bôi trơn tribology", phần 2 cung cấp cho người đọc các nội dung: Kỹ thuật bôi trơn (bôi trơn thủy động, bôi trơn rối, bôi trơn thủy động tiếp xúc,.), bôi trơn khí (giới thiệu chung về ổ khí, vật liệu dùng chế tạo ổ khí, tính ổ bôi trơn khí,.). Mời các bạn tham khảo. | PHẦN IV Kĩ THUẬT BÔI TRƠN KTBT Chương 10 MỞ ĐẦU 10.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN PHÂN LOẠI KĨ THUẬT BÔI TRƠN 10.1.1. Lịch sử phát triển KTBT a Định nghĩa Bôi trơn là biện pháp đưa vật liệu bối trơn vào vùng ma sát làm giảm ma sát và giảm mòn. Hình 10.1 mô tả cặp ma sát được bôi trơn. Trong đó 1 và 2 là hai vật thể tiếp xúc chuyển động tương đối với nhau dưới tác dụng của lực p vận tốc V 3 là vật liệu bôi trơn 4 là môi trường. h Sự phát triển ngày càng hoàn thiện của vật liệu bôi trơn VLBT - Từ thời kì đồ đồng đến 1870 người ta mới chỉ sử dụng nước dầu thực vật mỡ động vật Hình 10.1 - Từ 1870 đến 1900 sản phẩm dầu mỡ dầu khoáng đã được sử dụng đổ bôi trơn người đẩu tiên sử dụng là Bác học Menđêlêép - Từ 1990 đến 1930 dầu khoáng chính thức thay cho dầu động thực vật - Từ 1930 đến 1950 người ta đã sử dụng hoàn toàn dầu khoáng để bòi trơn - Từ 1950 đến 1970 người ta đã nâng cao hiệu quả sử dụng dáu khoáng bàng cách thêm phụ gia nâng cao hoạt tính bằng các phụ gia - Từ 1970 đến nay vật liêu bôi trơn chủ yếu là dầu tổng hợp ngoài ra trong một số thiết bị người ta còn sử dụng bôi trơn khí và bôi trơn rắn. c Sự phát triển của kĩ thuật bôi trơn Trước thế kỉ XIX người ta chú ý đến ma sát chưa sử dụng chất bôi trơn. - Năm 1883 Pêkốp người Nga là người đầu tiên dặt nền móng cho kĩ thuật bôi trơn thuỷ động 157 - Năm 1886 Râynol hoàn thiện lí thuyết bôi trơn thủy động của Pêkốp bằng cách đưa ra một số giả thuyết. Sau đó Bòđen và Taylor đã đưa ra thêm một sô nhân tố quan trọng chưa được đề cập như Hiện tượng lọt dầu qua mặt bên xói mòn sự nhấp nhô của các bề mặt được bôi trơn độ nhớt của chất bôi trơn phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất T p - Năm 1916 Keple Ertil và Kapit Xa đã đưa ra lí thuyết bôi ươn thủy động đàn hồi thuỷ động tiếp xúc cho phép xác định chiều dày lớp dầu nhỏ nhất và sự phân bô áp lực trong dẫu bôi trơn - Nãm 1960 phương pháp bôi ươn thuỷ tĩnh ra đời bôi trơn nhờ nguồn dầu có áp lực cao - Năm 1970 phương pháp bôi trơn lưu biến ra đời bôi trơn bằng dầu có thêm chất phụ .