Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC VIỆT NAM Nguyễn Thanh Sơn phần 8

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Nhu cầu ôxy sinh học Chất độc hại 6,0 mg/l Không chứa tạp chất độc hại 4,0 mg/l Nồng độ giới hạn cho phép các chất độc hại được xác định bởi các bác sĩ vệ sinh dịch tễ, các nhà sinh học và được khẳng định ở cấp độ an toàn nhất. Mọi chất độc hại theo ảnh hưởng của mình trên cơ thể con người và đời sống thuỷ vực được chia ra ba hạng ( chỉ tiêu độc hại tới hạn - LPV): - chất làm thay đổi tính chất sống của nước (màu, mùi, vị); - chất ảnh hưởng. | Nhu cầu ôxy sinh học 6 0 mg l 4 0 mg l Chất độc hại Không chứa tạp chất độc hại Nồng độ giới hạn cho phép các chất độc hại được xác định bởi các bác sĩ vệ sinh dịch tễ các nhà sinh học và được khẳng định ở cấp độ an toàn nhất. Mọi chất độc hại theo ảnh hưởng của mình trên cơ thể con người và đời sống thuỷ vực được chia ra ba hạng chỉ tiêu độc hại tới hạn - LPV - chất làm thay đổi tính chất sống của nước màu mùi vị - chất ảnh hưởng đến trạng thái vệ sinh chung của thuỷ vực cụ thể là vận tốc chảy của các quá trình tự làm sạch - chất gây ảnh hưởng tới các cơ quan của con người và thuỷ sinh vật chất gây bệnh . Trong các văn bản đã chỉ ra rằng hàm lượng mỗi chất độc hại trong thuỷ vực không được vượt quá PDK. Nếu như trong thành phần của nước thải chứa một số chất độc hại thì để tính toán nồng độ cho phép của chúng trong nước thuỷ vực có nhiều cách tiệm cận khác nhau phụ thuộc vào việc chúng thuộc vào một nhóm hay các nhóm LPV khác nhau. Nếu như chất độc hại gắn với các nhóm LPV khác nhau thì mỗi chất trong đó có thể có nồng độ tới hạn cho phép khác nhau. Nếu các chất độc hại thuộc vào một nhóm theo LPV thì nồng độ của chúng cần phải giảm sao cho tổng tỷ lệ của chúng trong PDK không vượt quá 1 C c _2. . _ 1 4.7 PDK PDK PDK Khi giải quyết vấn đề về khả năng tháo nước thải vào thuỷ vực người ta thực hiện việc đánh giá trạng thái vệ sinh của nó theo công thức 1.4 . Nếu như y_c _ PDKi lớn hơn 1 thì việc tháo nước thải công nghiệp vào đối tượng nước trong nồng độ theo kế hoạch bị cấm. Tính toán nồng độ vật chất nhiễm bẩn trong tuyến đo kiểm tra được thực hiện với việc tính đến lần pha loảng thứ n được tính theo quan hệ Q Qt n Qt 4.8 với Q - lưu lượng trung bình tháng suất đảm bảo 95 m3 s Qt - lưu lượng dòng chảy công nghiệp m3 s. Tính tới việc pha loãng nồng độ trên tuyến đo kiểm tra Ckt sẽ bằng ỔS Qt 1 ds a2 s -- D - -t- --z- D 4.9 dt pH r dr dr2 với Ct - nồng độ chỉ thị xem xét trong nước thải. Nồng độ tính toán trong tuyến đo kiểm tra được so sánh với PDK đối với việc .