Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Quyền tự do giao kết hợp đồng ở việt nam – lý luận và thực tiễn

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Quyền tự do kinh doanh (TDKD) là quyền cơ bản của công dân, của các chủ thể kinh doanh (CTKD), được hầu hết các nước trên thế giới tôn trọng, bảo vệ. Ở Việt Nam, Điều 57 của Hiến pháp 1992 có ý nghĩa khẳng định quyền TDKD là một quyền hiến định và là quy định nền tảng cơ sở cho các quyền pháp định khác về TDKD được phát triển trong Bộ luật Dân sự (BLDS) các năm 1995, 2005; Luật Doanh nghiệp 1999, 2005; Luật Thương mại (Luật TM) các năm 1998, 2005; Luật Đầu tư. | KHOA HỌC PHÁP LÝ Quyền tự do giao kết hợp đồng ở việt nam - lý luận và thực tiễn QUYỀN TỰ DO GIAO KẾT HỢP ĐỒNG Ở VIỆT NAM - LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THS. PHAN THÔNG ANH - Giám đốc công ty Luật Hợp danh Việt Nam Quyền tự do kinh doanh TDKD là quyền cơ bản của công dân của các chủ thể kinh doanh CTKD được hầu hết các nước trên thế giới tôn trọng bảo vệ. Ở Việt Nam Điều 57 của Hiến pháp 1992 có ý nghĩa khẳng định quyền TDKD là một quyền hiến định và là quy định nền tảng cơ sở cho các quyền pháp định khác về TDKD được phát triển trong Bộ luật Dân sự BLDS các năm 1995 2005 Luật Doanh nghiệp 1999 2005 Luật Thương mại Luật TM các năm 1998 2005 Luật Đầu tư 2000 2005. Song song đó các văn bản pháp quy khác cũng được ban hành nhằm tạo điều kiện cho các chủ thể được thực hiện quyền TDKD của mình như các Nghị định 88 2006 NĐ-CP 108 2006 NĐ-CP 139 2007 NĐ-CP 43 2010 NĐ-CP l02 2010 NĐ-CP trong đó quy định cụ thể các thủ tục để gia nhập thị trường quản trị điều hành kinh doanh. Quyền TDKD là một hệ thống quyền của CTKD được pháp luật quy định bao gồm i quyền tự do lựa chọn thành lập loại hình kinh doanh ii ngành nghề kinh doanh iii địa điểm kinh doanh iv quyền được đảm bảo sở hữu tài sản v quyền tự do hợp đồng vi quyền tự do cạnh tranh theo quy định của pháp luật vii quyền tự định đoạt cơ quan tài phán tranh chấp viii quyền tự do lựa chọn luật giải quyết tranh chấp. Chúng tôi tập trung nghiên cứu phân tích về quyền tự do hợp đồng thông qua các quy định của pháp luật Việt Nam. Quyền tự do hợp đồng là quyền của các CTKD được thể hiện ở các khía cạnh sau đây i quyền được tự do bình đẳng tự nguyện giao kết hợp đồng GKHĐ ii quyền được tự do lựa chọn đối tác GKHĐ iii quyền được tự do thỏa thuận nội dung GKHĐ iv quyền được tự do thỏa thuận thay đổi nội dung hợp đồng trong quá trình thực hiện v quyền được tự do thỏa thuận các điều kiện đảm bảo để thực hiện hợp đồng vi quyền được tự do thỏa thuận cơ quan tài phán và luật giải quyết tranh chấp hợp đồng. Hình thức pháp lý chủ yếu của các quan .