Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Kế tóan công nợ và các khoản phải thu khách hàng tại Cty cổ phần thủy sản Đà Nẵng - 3
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
4.Pthu khác Cộng kỳ Cột số còn lại cũng chi tiết theo tổng số và số quá hạn Ngoài ra báo cáo còn có thêm 1 cột số tiền mất khả năng thanh toán Cột số phải thu đầu kỳ chi tiết ra số nợ quá hạn Cột số phát sinh trong kỳ chi tiết ra số phải thu, số đã thu và số nợ quá hạn thu trong PHẦN II TÌNH HÌNH THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG A. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY. | Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http www.simpopdf.com 3. Pthu TƯ 4. Pthu khác Cộng - Cột số phải thu đầu kỳ chi tiết ra số nợ quá hạn - Cột số phát sinh trong kỳ chi tiết ra số phải thu số đã thu và số nợ quá hạn thu trong kỳ - Cột số còn lại cũng chi tiết theo tổng số và số quá hạn - Ngoài ra báo cáo còn có thêm 1 cột số tiền mất khả năng thanh toán PHẦN II TÌNH HÌNH THỰC tế hoạt động sản xuất kinh doanh của CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG A. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Công ty Cổ Phần Thủy Sản Đà Nằng tiền thân là xí nghiệp quốc doanh khai thác thủy sản QNĐN được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 12 năm 1977. Với một chức năng là khai thác hải sản trên các phương tiệnkỹ thuật bán cơ giới. Ngay từ khi mới thành lập toàn Công ty có - Tổng số vốn 870.759.000 đồng - Phương tiện khai thác 25 tàu - Tổng số lao động 172 người Với phương tiện khai thác thô sơ bán tự động với công suất tàu thuyền từ 33 CV-110 chiếc Công ty hoạt động trong một ngành nghề phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết mùa vụ ngư trường nguồn lợi và có nhiều biến cố rủi ro về người và tài sản. Cho nên loại trừ thời kỳ bao cấp Công ty được sự cung cấp đầy đư vật tư tiền vốn của nhà nước Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http www.simpopdf.com và bao tiêu toàn bộ sản phẩm khai thác được. Vì vậy ít khó khăn trong sản xuất kinh doanh nhưng hiệu quả thực tế thì bị lỗ. Chuyển sang cơ chế mới không cần sự bao cung của nhà nước Công ty phải tự lo liệu tất cả do đó gặp rất nhiều khó khăn khó khăn trong quản lý điều hành sản xuất kinh doanh khó khăn do thiếu vốn thiếu vật tư khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm . Cộng thêm việc đầu tư kém hiệu quả vào năm 1986 đã đưa Công ty đến dạng doanh nghiệp chuẩn bị giải thể theo quyêt định 315 HĐBT. Để tồn tại một cách có hiệu quả Công ty đã quyết định chuyển hướng sản xuất kinh doanh bằng việc đầu tư mạnh vào dịch vụ nghề cá bằng nguồn vốn huy