Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Trở về bản gốc thơ Nôm Hồ Xuân Hương (Nguyễn Khôi)_2
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
(1) nguyên văn chữ Nôm là "điểu" là chim,có dấu cá nháy - theo tự điển Việt Pháp và Việt Nam tự điển (1931) thì "đểu" có nghĩa là hạng người hèn mạt / mạt hạng. | Trở về bản gốc thơ Nôm Hồ Xuân Hương Nguyễn Khôi 1 nguyên văn chữ Nôm là điểu là chim có dấu cá nháy - theo tự điển Việt Pháp và Việt Nam tự điển 1931 thì đểu có nghĩa là hạng người hèn mạt mạt hạng. 7. CHI CHI CHUYỆN ẤY Chi chi chuyện ấy đã đành lòng Vó ký phen này quyết thẳng rong Non nước chơi hoài non nước đó Gió giăng nào phải gió giăng không Mặt càng đối mặt tình ngao ngán Tay chửa rời tay bước ngại ngùng Lão Nguyệt lẽ nào trêu quải mãi Chén đồng xin hẹn khắc đêm đông. 8. NÚI BA ĐÈO Một đèo một đèo lại một đèo Khen ai khéo vẽ cảnh cheo leo Cửa son tía ngắt lơ thơ móc Đường đá xanh rì lún phún rêu Phưởng phất chồi thông cơn gió tốc Mịt mờ ngọn cỏ lúc sương reo Hiền nhân quân tử ai là chẳng Mỏi gối chồn chân cũng mucin trèo. 9.MIẾU SẦM THÁI THÚ Ghé mắt trông lên thấy bảng treo Kìa đền Thái Thú đứng cheo leo Ví đây đổi phận làm trai được Thì sự anh hùng há bấy nhiêu. 10.KHÓC TỔNG CÓC Hỡi chàng ôi hỡi chàng ôi Thiếp bén duyên chàng có thế thôi Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé Nghìn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi. 11.KHÓC QUAN VĨNH TƯỜNG Trăm năm Quan Phủ Vĩnh Tường ôi Cái nợ phù sinh có thế thôi Chôn chặt văn chương ba thước đất Ném tung hồ thỉ bốn phương trời Nắm xương dưới đất chau mày khóc Hòn máu trên tay mỉm miệng cười Đã thế thời thôi cho mát mẻ Trăm năm Quan Phủ Vĩnh Tường ôi. 12. TIỄN NGƯỜI LÀM THƠ Dắt díu đưa nhau đến cửa chiền Cũng đòi học nói nói không nên Ai về nhắn nhủ phường lòi tói Muốn sống đem vôi quét trả đền. 13. VỊNH QUẢ CHUÔNG Năm ba thằng ngọng đứng xem .