Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Công nghệ chăn nuôi : Kỹ thuật chăn nuôi gia cầm part 1

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

6.1. Đặc tính sinh vật học và ý nghĩa kinh tế của chăn nuôi gia cầm Gia cầm là đối tượng vật nuôi có nguồn gốc từ lớp chim, có nhiều đặc tính sinh vật học phù hợp với nhu cầu và sở thích của con người. vì vậy được con người chọn lọc, nuôi dưỡng và mang lại lợi ích kinh tế đáng kể cho ngành chăn nuôi. 6.1.1. Gia cầm đa dạng về chủng loài và địa bàn sinh sống. Trong các đối tượng vật nuôi thì gia cầm đa dạng về chủng loài hơn cả. gia. | Chương VI KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GIA CẨM 6.1. Đặc tính sinh vật học và ý nghĩa kinh tế của chăn nuôi gia cầm Gia cầm là đối tượng vật nuôi có nguồn gốc từ lớp chim có nhiều đặc tính sinh vật học phù hợp với nhu cầu và sở thích của con người. vì vậy được con người chọn lọc nuôi dưỡng và mang lại lợi ích kinh tế đáng kể cho ngành chăn nuôi. 6.1.1. Gia cầm đa dạng về chủng loài và địa bàn sinh sống. Trong các đối tượng vật nuôi thì gia cầm đa dạng về chủng loài hơn cả. gia cầm có nhiều loài giống thích ứng với môi trường sống phong phú. Loài sống trên cạn có gà tây gà ngỗng loài sống dưới nước thuỷ cầm có vịt ngan loài sống trên không như bồ câu. Loài có tầm vóc nhỏ nuôi nhốt với mật độ cao như chim cút nhưng cũng có loài có tầm vóc lớn hơn đòi hỏi không gian rộng như đà điểu. Gia cầm có phạm vi phân bố rộng không chỉ ở vùng dân cư tập trung mà từ hải đảo xa xôi rừng sâu hẻo lánh hay núi cao cho đến các miền cực ở đâu có người ở đó có gia cầm. 6.1.2. Gia cầm có khả năng thích nghi cao qui mô nuôi linh hoạt. Các loài giống gia cầm hình thành ở nhiều nước nhiều vùng khác nhau nhưng nhờ có khả năng thích nghi cao nên chỉ trong một thời gian ngắn các giống gia cầm cao sản phù hợp thị hiếu và sở thích người nuôi đã nhanh chóng trở thành giống chung cho nhiều quốc gia nhiều vùng khí hậu. Chẳng hạn như gà chuyên trứng giống Leghorn vịt siêu trứng Khakicampbell. đã gần như là giống chung của thế giới. Gia cầm có thể nuôi với qui mô nhỏ tập trung trong nông hộ 3 - 5 gà mái đẻ qui mô vừa 200 - 300 con và các qui mô lớn tập trung công nghiệp gồm hàng vạn gà mái đẻ gà thịt thương phẩm. 6.1.3. Gia cầm có tốc độ sinh trưởng nhanh sớm cho thịt. Trong các đối tượng vật nuôi thì gia cầm có tốc độ sinh trưởng nhanh nhất. Gà thịt Broiler thời gian nuôi chỉ 8 tuần tuổi đạt khối lượng 2 0 - 2 5 kg tăng gấp 44 - 54 lần khối lượng lúc mới nở. Các giống gà thả vườn ở nước ta sau 120 - 150 ngày tuổi khối lượng trung bình đạt 1 6 - 1 8 kg tăng 40-50 lần khối lượng lúc mới nở. Nhờ tốc độ sinh .