Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Giáo trình đo lường kỹ thuật part 4
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Tham khảo tài liệu 'giáo trình đo lường kỹ thuật part 4', kỹ thuật - công nghệ, cơ khí - chế tạo máy phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | 3.3. Cách ghi ký hiệu trên bản vẽ Để quy định cách hiểu thống nhất các yêu cầu trên bản vẽ về sai lệch hình dáng vị trí bề mặt tiêu chuẩn Việt Nam 10 - 85 TCVN 10 - 85 đã soạn thảo các dấu hiệu quy ước Loại sai lệch Tên sai lệch Dấu hiệu Sai lệch hình dạng Sai lệch độ phẳng Sai lệch độ thẳng Sai lệch độ trụ Sai lệch độ tròn Sai lệch prôfin mặt cắt dọc trục 2 Sai lệch vị ưí bề mặt Sai lệch độ song song Sai lệch độ vuông góc Sai lệch độ đồng trục Sai lệch độ đối xứng Sai lệch độ đảo mặt đầu Sai lệch độ đảo hướng tâm - Các dấu hiệu tượng trưng và trị số cho phép của sai lệch hình dạng và vị trí được đặt trong khung chữ nhật. - Các khung này được nối bằng đường dóng có mũi tên tới đường biên của bề mặt hoặc đường kích thước của thông số hay đường trục đối xứng nếu sai lệch thuộc về đường trục chung. 48 - Khung hình chữ nhật được chia thành 2 hoặc 3 phần 1 2 3 Phần 1 Ghi dấu hiệu tượng trưng. Phần 2 Ghi trị số sai lệch giới hạn. Phần 3 Ghi yếu tố chuẩn hoặc bề mặt khác có ỉiên quan. Sau đây là một số ví dụ về cách ghi ký hiệu sai lệch hình dáng và vị trí bề mặt trên bản vẽ Ký hiệu 04 Yêu cẩu kỹ thuật - Dung sai độ phẳng của bề mặt là 0 0õmm. - Dung sai độ thảng là 0 1 mm trên toàn bộ chiều dài. -IXXỊO.Ol - Dung sai độ trụ bề mật là 0 01 mm. - Dung sai độ tròn là 0 03 mm. - Dung sai độ song song của bề mặt B so vói bề mặt A là 0 1 mm trên chiều dài 100 mm. - Dung sai độ vuông góc của mặt c so với A là 0 1 mm. 49 4.CTĐL-A I z I 0.011 AB I z I 9 01 I A Bl - Dung sai độ đảo mật B so với đường tâm mật A là 0 04 mm. - Dung sai độ đảo hướng kính của bề mặt là 0 01 mm so với đường tâm 2 mặt A và B. 3 4 Xác định dung sai hình dạng và vị trí bề mặt Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 384 - 93 quy định dung sai hình dạng và vị trí bề mặt được quy định tuỳ thuộc vào cấp chính xác của chúng. Trên cơ sở khoảng kích thước danh nghĩa và cấp chính xác ta sẽ xác định được dung sai hình dạng và vị trí bề mật. Tiêu chuẩn Việt Nam quỵ định có 16 cấp chính xác về dung sai hình dạng và vị trí bề mật .