Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Giáo trình hướng dẫn truy cập phương thức gán đối tượng cho một giao diện đối lập trừu tượng p7

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Mảng là một tập hợp có thứ tự của những đối tượng, tất cả các đối tượng này cùng một kiểu. Mảng trong ngôn ngữ C# có một vài sự khác biệt so với mảng trong ngôn ngữ C++ và một số ngôn ngữ khác, bởi vì chúng là những đối tượng. Điều này sẽ cung cấp cho mảng sử dụng các phương thức và những thuộc tính. Ngôn ngữ C# cung cấp cú pháp chuẩn cho | Ngôn Ngữ Lập Trình C biến thành viên lưu giá trị thuộc tính Status private int status public class Tester static void Main tạo một đối tượng myStruct myStruct theStruct new myStruct theStruct.Status -1 khởi tạo Console.WriteLine theStruct.Status 0 theStruct.Status thay đổi giá trị theStruct.Status 2 Console.WriteLine Changed object Console.WriteLine theStruct.Status 0 theStruct.Status gán cho giao diện boxing ngầm định IStorable isTemp IStorable theStruct thiết lập giá trị thông qua tham chiếu giao diện isTemp.Status 4 Console.WriteLine Changed interface Console.WriteLine theStruct.Status 0 isTemp 1 theStruct.Status isTemp.Status thay đổi giá trị một lần nữa theStruct.Status 6 Console.WriteLine Changed object. Console.WriteLine theStruct.Status 0 isTemp 1 theStruct.Status isTemp.Status H Kết quả theStruct.Status -1 Changed object. theStruct.Status 2 Changed interface theStruct.Status 2 isTemp 4 Changed object Thực Thi Giao Diện 203 Ngôn Ngữ Lập Trình C theStruct.Status 6 isTemp 4 Trong ví dụ 8.6 giao diện IStorable có một phương thức Read và môt thuộc tính là Status. Giao diện này được thực thi bởi một cấu trúc tên là myStruct public struct myStruct IStorable Đoạn mã nguồn thú vị bên trong Tester. Chúng ta bắt đầu bằng việc tạo một thể hiện của cấu trúc và khởi tạo thuộc tính là -1 sau đó giá trị của status được in ra 0 myStruct theStruct new myStruct theStruct.Status -1 khởi tạo Console.WriteLine theStruct.Status 0 theStruct.status Kết quả là giá trị của status được thiết lập theStruct.Status -1 Kế tiếp chúng ta truy cập thuộc tính để thay đổi status một lần nữa thông qua đối tượng giá trị thay đổi giá trị theStruct.Status 2 Console.WriteLine Changed object Console.WriteLine theStruct.Status 0 theStruct.Status kết quả chỉ ra sự thay đổi Changed object theStruct.Status 2 Tại điểm này chúng ta tạo ra một tham chiếu đến giao diện IStorable một đối tượng giá trị theStruct được boxing ngầm và gán lại cho tham chiếu giao diện. Sau đó chúng ta dùng giao diện để thay đổi