Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
NGUYÊN NHÂN K NỘI MẠC TỬ CUNG SAU PHẪU THUẬT CẮT NỘI MẠC

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

PTCNM đã được sử dụng như một biện pháp điều trị thay thế cho phẫu thuật cắt TC ở những BN bị RHAĐ cơ năng thất bại với điều trị nội khoa (không muốn bảo tồn khả năng sinh sản) hoặc ở những phụ nữ bị RHAĐ sau mãn kinh do các bệnh lý lành tính của NMTC hoặc cơ TC. Về mặt kỹ thuật, nguyên tắc của PTCNM là nội soi buồng tc và sử dụng vòng điện (đơn cực hoặc lưỡng cực) hoặc điện cực đốt cầm máu (“roller-ball”) lấy đi toàn bộ bề dầy của lớp. | K NỘI MẠC TỬ CUNG SAU PHẪU THUẬT CẮT NỘI MẠC Giới thiệu PTCNM đã được sử dụng như một biện pháp điều trị thay thế cho phẫu thuật cắt TC ở những BN bị RHAĐ cơ năng thất bại với điều trị nội khoa không muốn bảo tồn khả năng sinh sản hoặc ở những phụ nữ bị RHAĐ sau mãn kinh do các bệnh lý lành tính của NMTC hoặc cơ TC. Về mặt kỹ thuật nguyên tắc của PTCNM là nội soi buồng tc và sử dụng vòng điện đơn cực hoặc lưỡng cực hoặc điện cực đốt cầm máu roller-ball lấy đi toàn bộ bề dầy của lớp NMTC và một ít cơ ở lớp nông để bảo đảm lấy được toàn bộ các tuyến cơ bản của nội mạc . Mặc dù theo lý thuyết thì NMTC đã được cắt hoàn toàn trong phẫu thuật nhưng y văn đã mô tả các trường hợp vẫn bị KNMTC sau PTCNM. Những giáo sư và bác sỹ của Khoa Sản Phụ Polyclinique de l Hôtel-Dieu CHU Clermont Ferrand Pháp đã thực hiện một nghiên cứu hồi cứu về vấn đề này. Mẫu nghiên cứu bao gồm 3769 trường hợp được PTCNM do RHAĐ bất thường trong khoảng thời gian từ 1 1994 đến 12 2005 tại Department of Obstetrics and Gynecology University Hospital of Clermont Ferrand vùng Auvergne nước Pháp. Để xác định các đối tượng bị KNMTC nhóm nghiên cứu sử dụng các dữ liệu quản lý BN từ các cơ sở y tế của nhà nước lẫn tư nhân trong vùng Auvergne. Trong số 852 BN KNMTC được phát hiện trong khoảng thời gian 1994 - 2005 có 4 BN thuộc nhóm 3769 trường hợp được PTCNM. Bảng 1 Dữ kiện của các BN Tuổi mãn kinh năm Tuổi A K năm Thời gian cắt NMTC - A K năm Para Yếu tố nguy cơ Tiền căn BMI Dùng NTTT 1 53 73 10 1011 CHA 21 trước soi buồng TC sau hysteroscopy 2 40 68 8 0000 CHA 33 3 50 58 5 2022 CHA Tăng cholesterol máu 39 trước soi buồng TC - sau soi buồng TC 4 57 62 6 2002 Nhược giáp 34 sau soi buồng TC A chẩn đoán Báo cáo các trường hợp Trường hợp thứ nhất BN 63 tuổi para 1011 mổ lấy thai có tiền căn bị CHA đã được điều trị. BMI là 21 và BN đã điều trị NTTT liên tục trong 8 năm với Oestrogel estradiol và Utrogestan progesterone tự nhiên . BN có nhiều giai đoạn bị ra máu thấm giọt trong các năm 1992 - 1994 được siêu âm

TÀI LIỆU LIÊN QUAN