Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Tóm tắt bài giảng kinh tế lượng - Chương 1
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Kinh tế lượng được dịch từ chữ “Econometrics” có nghĩa là “Đo lường kinh tế”. Thuật ngữ này do A.K Ragnar Frisch – Giáo sư kinh tế học người Na Uy được giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1969 và sử dụng lần đầu tiên vào khoảng năm 1930. Năm 1950 nhà kinh tế được giải thưởng Nobel là Lawrance Klein đã đưa ra một số mô hình mới cho nước Mỹ và từ đó KTL được phát triển trên phạm vi toàn thế giới | Email: tranloi@tvu.edu.vn tranloi12378@yahoo.com Kinh tế lượng được dịch từ chữ “Econometrics” có nghĩa là “Đo lường kinh tế”. Thuật ngữ này do A.K Ragnar Frisch – Giáo sư kinh tế học người Na Uy được giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1969 và sử dụng lần đầu tiên vào khoảng năm 1930. Năm 1950 nhà kinh tế được giải thưởng Nobel là Lawrance Klein đã đưa ra một số mô hình mới cho nước Mỹ và từ đó KTL được phát triển trên phạm vi toàn thế giới. Là sự phối hợp của nguyên lý kinh tế, toán kinh tế và thống kê. Áp dụng các kỹ thuật thống kê để phân tích các vấn đề kinh tế. Những mối liên hệ nguyên lý giữa các biến số kinh tế đã được mô tả dưới dạng toán học. => Để các mối liên hệ này có giá trị thực tế, cần phải sử dụng các kỹ thuật thống kê để trắc nghiệm, ước lượng để dự đoán các hiện tượng kinh tế một cách định tính. Toán kinh tế liệt kê các nguyên lý kinh tế dưới dạng các ký hiệu toán học. Nguyên lý kinh tế thì dùng lời để nói Toán kinh tế dùng các ký hiệu toán học để giải | Email: tranloi@tvu.edu.vn tranloi12378@yahoo.com Kinh tế lượng được dịch từ chữ “Econometrics” có nghĩa là “Đo lường kinh tế”. Thuật ngữ này do A.K Ragnar Frisch – Giáo sư kinh tế học người Na Uy được giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1969 và sử dụng lần đầu tiên vào khoảng năm 1930. Năm 1950 nhà kinh tế được giải thưởng Nobel là Lawrance Klein đã đưa ra một số mô hình mới cho nước Mỹ và từ đó KTL được phát triển trên phạm vi toàn thế giới. Là sự phối hợp của nguyên lý kinh tế, toán kinh tế và thống kê. Áp dụng các kỹ thuật thống kê để phân tích các vấn đề kinh tế. Những mối liên hệ nguyên lý giữa các biến số kinh tế đã được mô tả dưới dạng toán học. => Để các mối liên hệ này có giá trị thực tế, cần phải sử dụng các kỹ thuật thống kê để trắc nghiệm, ước lượng để dự đoán các hiện tượng kinh tế một cách định tính. Toán kinh tế liệt kê các nguyên lý kinh tế dưới dạng các ký hiệu toán học. Nguyên lý kinh tế thì dùng lời để nói Toán kinh tế dùng các ký hiệu toán học để giải thích Kinh tế lượng được dùng để tìm ra các mối liên hệ kinh tế dưới dạng toán học giống như toán kinh tế nhưng nó không giả định mối liên hệ kinh tế này là hoàn toàn chính xác. Phương pháp kinh tế lượng còn cung cấp những giá trị bằng số nói lên mối liên hệ của các hiện tượng kinh tế Nhà thống kê tổng hợp số liệu, ghi lại lập thành biểu bảng. Mô tả các mô hình trong sự phát triển của chúng qua thời gian và qua đó có thể tìm ra một vài mối liên hệ giữa các đại lượng kinh tế. - Thống kê chủ yếu là mô tả các hiện tượng kinh tế, không cung cấp một sự đo lường của các thông số về các mối liên hệ kinh tế. - Kinh tế lượng dùng phương pháp thống kê đã được làm cho thích hợp với các vấn đề của đời sống kinh tế. Vậy kinh tế lượng là gì? Kinh tế lượng là một môn khoa học về đo lường các mối quan hệ kinh tế diễn ra trong thực tế. KTL ngày nay là sự kết hợp giữa các lý thuyết kinh tế hiện đại, thống kê toán học và máy vi tính, nhằm định lượng các mối quan hệ kinh tế, dự báo và phân tích .