Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Hạch toán khoản đầu tư tài chính
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Không ít DN niêm yết đã và đang phải chịu khoản lỗ lớn do phải trích lập dự phòng đầu tư tài chính. Thực tế này khiến nhiều nhà đầu tư, DN chú ý hơn đến công tác trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. Nhiều ý kiến cho rằng, việc yêu cầu trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính tính vào chi phí hoàn động trong kỳ theo hướng dẫn của Thông tư 13/2006/TT-BTC có nhiều điểm chưa phù hợp. ĐTCK xin trích lược cách thể. | Hạch toán khoản đầu tư tài chính Không ít DN niêm yết đã và đang phải chịu khoản lỗ lớn do phải trích lập dự phòng đầu tư tài chính. Thực tế này khiến nhiều nhà đầu tư DN chú ý hơn đến công tác trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. Nhiều ý kiến cho rằng việc yêu cầu trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính tính vào chi phí hoàn động trong kỳ theo hướng dẫn của Thông tư 13 2006 TT-BTC có nhiều điểm chưa phù hợp. ĐTCK xin trích lược cách thể hiện và tính trích lập dự phòng các khoản đầu tư tài chính theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế để bạn đọc tiện theo dõi và so sánh. Theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS các khoản đầu tư tài chính tại DN có thể chia làm 4 loại Loại 1 Đầu tư dưới 20 vốn một DN minority passive investment Loại 2 Đầu tư từ 20 đến 50 vốn một DN minority active investment Loại 3 Đầu tư từ 51 trở lên Controlling interest Loại 4 Liên doanh liên kết. Đối với loại đầu tư 1 có thể chia làm 3 loại cơ bản sau Held to maturity investments H-T-M investments áp dụng cả đối với chứng khoán nợ như trái phiếu tría phiếu chuyển đổi mà nhà đầu tư có ý định giữ đến khi đáo hạn. Held for trading securities H-F-T securities Các tài sản chứng khoán dưới dạng chứng khoán nợ hoặc chứng khoán vốn cổ phần mà nhà đầu tư có ý định sẽ bán trong tương lai gần thường là dưới 3 tháng. Available for sale investments Bao gồm các chứng khoán nợ và chứng khoán vốn không thuộc hai loại trên. Quy định về hạch toán trên báo cáo tài chính như sau Loại chứng khoán đầu tư Ghi nhận theo Lỗ lãi ghi nhận thực Lỗ lãi chưa được ghi nhận H-T-M investments Giá trị hợp lý ban đầu Báo cáo thu nhập - H-F-T securities Giá trị hợp lý Báo cáo thu nhập Báo cáo thu nhập Available for sale investments Giá trị hợp lý Báo cáo thu nhập Bảng cân đối tài sản vốn chủ sở hữu Đối với loại 1 còn có một cách phân loại khác là ghi nhận hợp lý giá trị đầu tư. Khi đó giá trị khoản mục đầu tư sẽ được ghi nhận theo giá trị hợp lý và lỗ lãi chưa ghi nhận thể hiện .