Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
CEPHALOSPORINS

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Các cephalosporin và penicillin đại diện cho hầu hết kháng sinh nhóm betalactam. Các penicillin nói chung đặc trưng bởi một vòng 5 cạnh gắn với vòng beta-lactam, trong khi cephalosporin chứa một vòng 6 cạnh (các cephamycin như cephoxitin, cephotetan và cefmetazol; các kháng sinh nhóm beta-lactam khác như aztreonam và imipenem) sẽ được thảo luận kỹ hơn trong phần "Các beta-lactam khác" Lịch sử: Vào những nǎm 1970, cephalosporin thường dùng gồm cephalexin dạng uống và 2 thuốc dùng ngoài đường uống là cephaloridine và cephalothin. Cephazolin có vào nǎm 1973. Cũng trong khoảng thời gian này, việc. | CEPHALOSPORINS Cephalosporin General structure of Cephalosporins Các cephalosporin và penicillin đại diện cho hầu hết kháng sinh nhóm betalactam. Các penicillin nói chung đặc trưng bởi một vòng 5 cạnh gắn với vòng beta-lactam trong khi cephalosporin chứa một vòng 6 cạnh các cephamycin như cephoxitin cephotetan và cefmetazol các kháng sinh nhóm beta-lactam khác như aztreonam và imipenem sẽ được thảo luận kỹ hơn trong phần Các beta-lactam khác Lịch sử Vào những năm 1970 cephalosporin thường dùng gồm cephalexin dạng uống và 2 thuốc dùng ngoài đường uống là cephaloridine và cephalothin. Cephazolin có vào năm 1973. Cũng trong khoảng thời gian này việc viết tên gốc Cephalosporin được thay đổi từ ceph thành cef . Cuối những năm 1970 2 kháng sinh mới là cefamandole và cephamycin cefoxitin được đưa ra thị trường. Cả hai thuốc này đều có hoạt tính hơn hẳn các cephalosporin đang có tại thời điểm đó và vì thế được gọi là thế hệ 2 . Mặc dù các thuốc này không thể thay thế cho nhau nhưng cả hai đều được dùng để điều trị nhiễm khuẩn phẫu thuật. Trong khi cefoxitin có hoạt tính tuyệt vời chống lại vi khuẩn gram - ruột và vi khuẩn kỵ khí thì cefamandole lại không chống được vi khuẩn kỵ khí ruột. Hơn nữa cefamandole còn gây giảm protrombin huyết ở những người có nguy cơ. COOH Cefoxitin là kháng sinh dùng cho phẫu thuật còn cefamaldol được sử dụng làm kháng sinh đường hô hấp do hoạt tính kháng H.influenzae cho đến khi bị 2 thuốc mới thay thế. Được công bố 1983 cefuroxim nhanh chóng thay thế cefamandol. Ngoài hoạt tính kháng H.influenza tuyệt vời kể cả các chủng beta-lactamase liều cefuroxim có thể được chia thành ít lần hơn cefamandole và không có nguy cơ gây giảm protrombin máu. Năm 1987 người ta đã công bố dạng cefuroxim uống. Năm 1985 cefotetan cũng là một cephamycin được đưa ra thị trường và trở thành cephalosporin có tác dụng cao nhất chống lại vi khuẩn kị khí thay cho cefoxitin. Liều cefotetan cũng được chia thành ít lần hơn cefoxitin và kết quả là nhiều cơ sở điều trị đã thay

TÀI LIỆU LIÊN QUAN