Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
NHỮNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN Ở NGƯỜI

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Việc nghiên cứu di truyền ở người gặp một số khó khăn: người sinh sản chậm, đẻ ít con, NST có số lượng khá nhiều (2n = 46) và kích thước nhỏ lại ít sai khác về hình dạng, kích thước. Khó khăn chủ yếu là vì những lí do xã hội, không thể áp dụng các phương pháp lai, gây đột biến để nghiên cứu như đối với thực vật va` động vật. Tuy nhiên đến nay người ta đã hiểu biết khá nhiều về những qui luật di truyền ở người do đã có một số phương. | NHỮNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN Ở NGƯỜI Việc nghiên cứu di truyền ở người gặp một số khó khăn người sinh sản chậm đẻ ít con NST có số lượng khá nhiều 2n 46 và kích thước nhỏ lại ít sai khác về hình dạng kích thước. Khó khăn chủ yếu là vì những lí do xã hội không thể áp dụng các phương pháp lai gây đột biến để nghiên cứu như đối với thực vật va động vật. Tuy nhiên đến nay người ta đã hiểu biết khá nhiều về những qui luật di truyền ở người do đã có một số phương pháp nghiên cứu thích hợp. 1. Nghiên cứu phả hệ Theo dõi sự di truyền của 1 tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng 1 dòng họ qua nhiều thế hệ ta có thể xác định xem tính trạng đó là trội hay lặn do 1 gen hay nhiều gen chi phối có liên kết với giới tính hay không. Ví dụ - Da đen tóc quăn môi dày lông mi dài mũi cong là những tính trạng trội da trắng tóc thẳng môi mỏng lông mi ngắn mũi thẳng là những tính trạng lặn. - Các tật xương chi ngắn 6 ngón tay ngón tay ngắn. được di truyền theo gen đột biến trội bạch tạng điếc di truyền câm điếc bẩm sinh được qui định bởi gen đột biến lặn. - Các bệnh máu khó đông mù màu đỏ và màu lục di truyền liên kết với giới tính. - Các năng khiếu toán âm nhạc hội hoạ có cơ sở di truyền đa gen đồng thời chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường tự nhiên và xã hội. 2. Nghiên cứu trẻ đồng sinh Đồng sinh cùng trứng là trường hợp 1 trứng được thụ tinh qua những lần phân bào đầu tiên hợp tử tách thành 2 hoặc nhiều tế bào riêng rẽ mỗi tế bào này phát triển thành 1 cơ thể. Người sinh đôi sinh 3 sinh 4 cùng trứng thì bao giờ cũng cùng giới tính và có cùng kiểu gen ít nhất la đối với các gen trong nhân. Nghiên cứu các cặp sinh đôi hoặc nhóm đồng sinh có thể phát hiện ảnh hưởng của môi trường đối với các gen đồng nhất. Người ta bố trí nuôi các trẻ này trong hoàn cảnh đồng nhất hoặc nuôi tách trong hoàn cảnh khác nhau rồi so sánh những đặc điểm giống nhau và khác nhau từ đó xác định đặc tính nào là do gen quyết định là chủ yếu tính trạng nào chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường. Chẳng