Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Glyceryl Trinitrat
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Tên chung quốc tế: Glyceryl trinitrate. Mã ATC: C01D A02, D03A X07. Loại thuốc: Thuốc giãn mạch. Dạng thuốc và hàm lượng Viên đặt dưới lưỡi: 0,3 mg, 0,4 mg, 0,5 mg, 0,6 mg nitroglycerin. Viên giải phóng kéo dài: 1 mg, 2 mg, 3 mg, 5 mg. Nang giải phóng kéo dài 2,5 mg, 6,5 mg, 9,0 mg. Khí dung xịt lưỡi: 200 liều/bình, 0,4 mg/liều xịt. Thuốc mỡ 2%. Miếng thuốc dán 0,1 mg, 0,2 mg, 0,3 mg, 0,4 mg, 0,8 mg/giờ. Dung dịch tiêm 0,5 mg/ml x 5 ml; 1 mg/ml x 10 ml; 5 mg/ml. | Glyceryl Trinitrat Tên chung quốc tế Glyceryl trinitrate. Mã ATC C01D A02 D03A X07. Loại thuốc Thuốc giãn mạch. Dạng thuốc và hàm lượng Viên đặt dưới lưỡi 0 3 mg 0 4 mg 0 5 mg 0 6 mg nitroglycerin. Viên giải phóng kéo dài 1 mg 2 mg 3 mg 5 mg. Nang giải phóng kéo dài 2 5 mg 6 5 mg 9 0 mg. Khí dung xịt lưỡi 200 liều bình 0 4 mg liều xịt. Thuốc mỡ 2 . Miếng thuốc dán 0 1 mg 0 2 mg 0 3 mg 0 4 mg 0 8 mg giờ. Dung dịch tiêm 0 5 mg ml x 5 ml 1 mg ml x 10 ml 5 mg ml x 5 ml và 10 ml. Dược lý và cơ chế tác dụng Glyceryl trinitrat nitroglycerin là một nitrat hữu cơ khi vào trong cơ thể được chuyển hóa thành gốc oxyd nitric NO nhờ glutathion - S - reductase và cystein NO kết hợp với nhóm thiol thành nitrosothiol R- SNO chất này hoạt hóa guanylat cyclase để chuyển guanosin triphosphat GTP thành guanosin 3 5 monophosphat vòng GMPc . GMPc làm cho myosin trong các sợi cơ thành mạch không được hoạt hóa không có khả năng kết hợp với actin nên làm giãn mạch. Thuốc tác động chủ yếu trên hệ tĩnh mạch với liều cao làm giãn các động mạch và tiểu động mạch. Giãn hệ tĩnh mạch làm cho ứ đọng máu ở ngoại vi và trong các phủ tạng giảm lượng máu về tim giảm tiền gánh hậu quả là giảm áp lực trong các buồng tim. Giãn nhẹ các tiểu động mạch dẫn đến giảm sức cản ngoại vi và áp lực thất trái trong thời gian tâm thu hậu quả là làm giảm nhu cầu oxygen trong cơ tim giảm hậu gánh . Liều cao làm giảm huyết áp nhất là huyết áp tâm thu tuy không nhiều nhưng có thể gây phản xạ giao cảm làm mạch hơi nhanh và tăng sức co bóp cơ tim. Các nitrat còn có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu. Trong suy vành giảm tiền gánh giảm hậu gánh sẽ làm giảm công và mức tiêu thụ oxygen của cơ tim cung và cầu về oxygen của cơ tim được cân bằng sẽ nhanh chóng cắt cơn đau thắt ngực. Thuốc cũng làm giãn động mạch vành làm mất co thắt mạch dùng lâu dài còn có tác dụng phân bố lại máu có lợi cho các vùng dưới nội tâm mạc và làm phát triển tuần hoàn bàng hệ. Trong suy tim các nitrat do làm giảm lượng máu về tim đã cải thiện tiền gánh