Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Viêm loét đại trực tràng chảy máu

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Viêm loét đại trực tràng chảy máu là bệnh thường gặp ở châu Âu và Bắc Mỹ, nhưng thời gian gần đây đang có xu hướng tăng lên ở châu á. Căn nguyên của bệnh chưa rõ ràng, thường xảy ra ở người trẻ, với biểu hiện lâm sàng chủ yếu là đau bụng, tiêu chảy phân máu kém theo sốt và sút cân. Bệnh mạn tính tiến triển từng đợt, để lại nhiều biến chứng như abces hậu môn, hẹp đại tràng, chảy máu trầm trọng, phình đại tràng nhiễm độc, ung thư hoá Việc điều trị cho đến nay. | Viêm loét đại trực tràng chảy máu Viêm loét đại trực tràng chảy máu là bệnh thường gặp ở châu Âu và Bắc Mỹ nhưng thời gian gần đây đang có xu hướng tăng lên ở châu á. Căn nguyên của bệnh chưa rõ ràng thường xảy ra ở người trẻ với biểu hiện lâm sàng chủ yếu là đau bụng tiêu chảy phân máu kém theo sốt và sút cân. Bệnh mạn tính tiến triển từng đợt để lại nhiều biến chứng như abces hậu môn hẹp đại tràng chảy máu trầm trọng phình đại tràng nhiễm độc ung thư hoá.Việc điều trị cho đến nay còn gặp rất nhiều khó khăn một số thuốc sau thường được đưa vào sử dụng trong điều trị. 1. Corticoid Đây là thuốc có hiệu quả trong điều trị các đợt cấp nặng hoặc vừa nhất là thể viêm đại tràng toàn bộ hoặc đại tràng trái. Ngoài tác dụng ức chế miễn dịch thuốc còn có tác dụng kháng viêm đặc biệt là ức chế men phospho lipase A2 nên ngăn chặn sự phóng thích của acid arachidonic từ các phospholipid. - Trong đợt tiến triển mức độ nặng của viêm loét đại trực tràng chảy máu có thể dùng corticoid đường tĩnh mạch liều prednisolon 100mg 24h trong vòng 10 - 14 ngày sau đó giảm dần liều tuỳ theo đáp úng và tiến triển của điều trị nếu không đáp ứng thì đặt vấn đề cắt đại tràng. - Trong đợt tiến triển mức độ vừa và nhẹ có thể dùng corticoid đường uống với liều 20 - 60mg ngày tuỳ theo tình trạng bệnh lý và cân nặng của bệnh nhân. Nếu bệnh nhân dùng corticoid 3 tháng mà đáp ứng không tốt thì đặt vấn đề cắt bỏ đại tràng. Tác dụng phụ của thuốc đậc biệt khi dùng liều cao kéo dài phù rối loạn nước và điện giải teo cơ loãng xương loét hoặc chảy máu tiêu hoá kinh nguyệt không đều rậm lông. Chống chỉ định nhiễm virus nhiễm nấm điều trị dặc hiệu không khỏi goute loét dạ dày tá tràng viêm gan cấp do virus. 2. Sulfasalazin và các dẫn chất của nó Salicylazo - sulfapyridin được cấu tạo bởi acid 5 amino salicylic được nối với một sulfamid là sulfapyridin bằng cầu nối N - N. Hai chất này sẽ được tách đôi trong lòng đại tràng nhờ vi khuẩn có men azo - reductase nên vừa có tác dụng kháng viêm vừa úo tác dụng kháng .