Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Luật Đầu tư của việt nam ban hành năm 2005
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Nhà đầu tư thực hiện việc bảo hiểm tài sản và các bảo hiểm khác trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm ký với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về bảo hiểm. | Nhà đầu tư thực hiện việc bảo hiểm tài sản và các bảo hiểm khác trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm ký với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về bảo hiểm. Điều 63. Thuê tổ chức quản lý 1. Nhà đầu tư được thuê tổ chức quản lý để quản lý đầu tư và quản lý hoạt động kinh doanh của dự án đầu tư đối với các lĩnh vực cần có kỹ năng quản lý chuyên sâu trình độ cao. 2. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của tổ chức quản lý trước pháp luật Việt Nam đối với những vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý ghi trong hợp đồng. 3. Tổ chức quản lý chịu trách nhiệm trước nhà đầu tư về quản lý đầu tư và hoạt động kinh doanh của dự án đầu tư phải tuân thủ pháp luật Việt Nam trong quá trình thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định trong hợp đồng chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về những hoạt động của mình nằm ngoài phạm vi hợp đồng. Điều 64. Tạm ngừng dự án thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư 1. Nhà đầu tư khi tạm ngừng dự án đầu tư phải thông báo với cơ quan nhà nước quản lý đầu tư để được xác nhận làm cơ sở cho việc xem xét miễn giảm tiền thuê đất trong thời hạn tạm ngừng dự án. 2. Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư sau mười hai tháng mà nhà đầu tư không triển khai hoặc không có khả năng thực hiện theo tiến độ đã cam kết và không có lý do chính đáng thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư. Điều 65. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư được thực hiện theo một trong những trường hợp sau đây 1. Hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư 2. Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng Điều lệ doanh nghiệp hoặc thỏa thuận cam kết của các nhà đầu tư về tiến độ thực hiện dự án 3. Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án 4. Chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan nhà nước quản lý đầu tư hoặc theo bản án quyết định của Tòa án Trọng tài do vi phạm pháp luật. Điều 66. Bảo lãnh của Nhà nước cho một số công trình và dự án quan trọng