Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ THAY NƯỚC LÊN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Tuyển tập các báo cáo nghiên cứu khoa học của trường đại học cần thơ trên tạp chí nghiên cứu khoa học đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ THAY NƯỚC LÊN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG TÔM SÚ (Penaeus monodon). | Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006 268-274 Trường Đại học Cần Thơ ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ THAY NƯỚC LÊN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG TÔM SÚ Penaeus monodon Châu Tài Tảo Huỳnh Hàn Châu và Nguyễn Thanh Phương1 ABSTRACT Study on the effects of water exchange regimes on shrimp Penaeus monodon larvae was conducted with three treatments including water exchange using similar salinity water 30 o water exchange using freshwater from postlarvae-2 PL-2 and re-circulating water from mysis-3. The experiment was set-up in 9 tanks 2 m3 each . Stocking density was 175 larvae l. Shrimp larvae were fed similar feeds and feeding rates. The results showed that the length growth of larvae from zoea-3 to PL-4 was not significantly different in all treatments p 0 05 . However the length growth from PL-8 to PL-15 in treatment of re-circulating water was significantly higher compared to other treatments p 0 05 . The average total length of PL-15 reared in re-circulating water treatment was highest 1.18 cm. The highest survival rate was found 55.2 in re-circulating water treatment as well. The quality of PL-15 was similar for all treatments. Keywords water exchange shrimp Title Effects of water exchange regimes on growth and survival rate of shrimp Penaeus monodon larvae TÓM TẮT Thí nghiệm ảnh hưởng của chế độ thay nước lên ấu trùng Tôm sú Penaeus monodon đã được thực hiện với ba nghiệm thức là thay nước có cùng độ mặn 30 o đối chứng thay nước ngọt từpostlarvae-2 PL-2 và thay nước liên tục nước tuần hoàn từ mysis-3. Thí nghiệm được tiến hành trong 9 bể composite 2 m3 bể. Mật độ tôm ương là 175 ấu trùng lít khẩu phần ăn và thức ăn giống nhau ở các nghiệm thức. Kết quả cho thấy sự khác biệt về tăng trưởng của tôm từ zoea-3 đến PL-4 là không có ý nghĩa p 0 05 . Từ PL-8 đến PL-15 thì tôm ở nghiệm thức nước tuần hoàn tăng trưởng nhanh hơn có ý nghĩa thống kê so với hai nghiệm thức còn lại p 0 05 . Chiều dài trung bình của PL-15 của nghiệm thức nước tuần hoàn cao nhất là 1 18 cm. Tỉ lệ sống