Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Thông tư Số: 13/2010/TT-NHNN
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
QUY ĐỊNH VỀ CÁC TỶ LỆ BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG | NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Số 13 2010 TT-NHNN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội ngày 20 tháng 05 năm 2010 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ CÁC TỶ LỆ BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003 Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng năm 2004 Căn cứ Nghị định số 96 2008 NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng như sau Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng 1. Tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng trừ Ngân hàng Chính sách Xã hội Ngân hàng Phát triển Việt Nam và quỹ tín dụng nhân dân cơ sở phải thường xuyên duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động quy định tại Thông tư này. 2. Các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Thông tư này gồm a Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu b Giới hạn tín dụng c Tỷ lệ khả năng chi trả d Giới hạn góp vốn mua cổ phần đ Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động. 3. Căn cứ kết quả giám sát kiểm tra thanh tra hoạt động của Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng đối với tổ chức tín dụng Ngân hàng Nhà nước có thể yêu cầu tổ chức tín dụng duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn cao hơn các mức quy định tại Thông tư này. Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Khoản phải đòi gồm các tài sản Có hình thành từ các khoản tiền gửi cho vay ứng trước thấu chi cho thuê tài chính bao thanh toán chiết khấu tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng giấy tờ có giá khác và các khoản đầu tư chứng khoán. 2. Khách hàng là tổ chức cá nhân có quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng. Một khách hàng là một tổ chức hoặc .