Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Giáo trình xử lý ảnh y tế Tập 4 P12
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Hiển nhiên là cấu trúc này là một cấu trúc tâm thu thực sự như là một cấu trúc pipeline. Vậy ưu điểm của cấu trúc là gì? Nếu tìm hiểu lại cách xây dựng hệ thống pipeline tự động chúng ta thấy thời gian trễ tổng sẽ tăng lên nếu tốc độ nạp vào tăng lên. Làm thế nào chúng ta đạt được điều này? Chúng ta sẽ dùng một thực tế là Y(z) là X(z) có các trễ bằng nhau và bị nhiễu gợn qua hệ thống ở cùng một tốc độ. . | Yi z-1 h i Xi Ji_ 16.33 ở đây Y-1 0.0 và Y-N Y z Chú ý rằng Y z là một trễ của tín hiệu đầu ra thực sự N 1 chu kỳ. Biểu thức 16.31 và 16.33 xác định cấu trúc của phần tử xử lý và mảng tâm thu. Chúng được giới thiệu trên hình 16.11. Hiển nhiên là cấu trúc này là một cấu trúc tâm thu thực sự như là một cấu trúc pipeline. Vậy ưu điểm của cấu trúc là gì Nếu tìm hiểu lại cách xây dựng hệ thống pipeline tự động chúng ta thấy thời gian trễ tổng sẽ tăng lên nếu tốc độ nạp vào tăng lên. Làm thế nào chúng ta đạt được điều này Chúng ta sẽ dùng một thực tế là Y z là X z có các trễ bằng nhau và bị nhiễu gợn qua hệ thống ở cùng một tốc độ. Điều thực sự làm cho hệ thống chậm lại là X z sẽ phải chờ để hoàn thành phép nhân cộng của một từ trước khi một tín hiệu mẫu đầu vào mới được đưa vào. Cái mà chúng ta mong muốn làm bây giờ là chia nhỏ các PE thành các đơn vị nhỏ hơn và điều này điều kiển tốc độ đưa vào và tác động tổng thể tăng thời gian trễ. Hình 16.12 giới thiệu cách thay đổi PE để tăng tốc độ đưa vào. Phần cần phải cộng thêm vào là các dây trễ cho Xi và Yi để là cho các đầu vào có thể bắt kịp với xử lý của bộ nhân pipeline. Các dây trễ này đồng thời cũng được đặt vào bus X cho phép Xị và Yị truyền đồng thời. Các bộ nhân được thiết kế với tốc độ đưa vào vượt quá 300 Mhz và thế cấu trúc bộ lọc FIR thiết kế dùng kỹ thuật này có thể xử lý 300 triệu từ giây. Thời gian trễ tổng cho hệ thống này sẽ tăng lên như dự đoán. Các PE có kiểu giới thiệu trong hình 16.12 thì thông thường không được xây dựng từ các chip riêng lẻ bao gồm các thanh ghi và các bộ nhân mà được xây dựng từ các thiết kế tuỳ chọn VLSI hầu hết các trường đại học ở Bắc Mỹ có các cơ sở sản xuất các bo mạch này . Dựa trên yêu cầu của các thiết kế này các nhà sản xuất VLSI phải làm cho chúng có dạng giống các PE. Hình 16.11 a Cấu trúc PE b Cấu trúc tâm thu thực pipeline thực của bộ lọc FIR. 428 Hình 16.12 Đường ông PE. Bộ cộng với một tre cùa T Tre dòng có độ dài bằng sõ nhân pipeline So nhân pipeline Thực hiện của các