Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Axít shikimic
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Trong công nghiệp dược phẩm, axít shikimic từ cây đại hồi được sử dụng làm vật liệu cơ sở cho sản xuất Tamiflu (oseltamivir). Mặc dù axít shikimic có mặt trong phần lớn các sinh vật tự dưỡng, nhưng nó chỉ là chất tổng hợp sinh học trung gian và nói chung tìm thấy với hàm lượng rất thấp. Việc cô lập chậm axít shikimic từ đại hồi được coi là nguyên nhân dẫn đến thiếu hụt oseltamivir trong năm 2005. Axít shikimic cũng có thể chiết ra từ hạt của quả sau sau (chi Liquidambar), rất phổ biến tại. | Axít shikimic Trong công nghiệp dược phẩm axít shikimic từ cây đại hồi được sử dụng làm vật liệu cơ sở cho sản xuất Tamiflu oseltamivir . Mặc dù axít shikimic có mặt trong phần lớn các sinh vật tự dưỡng nhưng nó chỉ là chất tổng hợp sinh học trung gian và nói chung tìm thấy với hàm lượng rất thấp. Việc cô lập chậm axít shikimic từ đại hồi được coi là nguyên nhân dẫn đến thiếu hụt oseltamivir trong năm 2005. Axít shikimic cũng có thể chiết ra từ hạt của quả sau sau chi Liquidambar rất phổ biến tại Bắc Mỹ với mức chiết ra khoảng 1 5 vì thế chỉ cần 4 kg hạt sau sau là đã đủ cho 14 gói Tamiflu. So sánh với đại hồi thì nó vẫn còn kém hơn do từ đại hồi có thể chiết ra 3 -7 axít shikimic. Các nguồn tiềm năng khác có chứa axít shikimic bao Số EINECS 205-334-2 Z o r z Tên hóa học Axít 3JR 45 5JR -3 4 5-Trihyđrôxy- 1-cyclohexencacboxylic Công thức hóa học C7H10O5 Phân tử gam 174 15 g mol Điểm nóng chảy 185-187 C Số CAS 138-59-0 gồm cả bạch quả Ginkgo biloba Ngoài ra axít quinic chiết ra từ vỏ cây canh ki na chi Cinchona trồng tại Cộng hòa dân chủ Congo cũng là vật liệu cơ sở thay thế đầy tiềm năng để sản xuất oseltamivir. Gần đây phương pháp tổng hợp sinh học trong E. coli cũng đã được hoàn thiện hơn cho phép các sinh vật này tích lũy đủ lượng axít shikimic cần thiết để có thể sử dụng thương mại. Tổng hợp sinh học Cho Phốtphoenol pyruvat và erythros-4-phốtphat tác động với nhau để tạo ra 3-deoxy-arabinoheptulsonat-7-phốtphat DAHP trong phản ứng được enzym DAHP synthaza xúc tác. DAHP sau đó được chuyển thành 3-dehyđrôquinat DHQ trong phản ứng do enzym DHQ synthaza xúc tác. Mặc dù phản ứng này cần NAD Nicotinamid adenin dinucleotid như là một chất phụ nhưng cơ chế enzym lại tái sinh ra nó kết quả là NAD không bị hao hụt lưu ý là sơ đồ không chính xác . DHQ sau đó bị khử nước thành 3-dehyđrôshikimat bởi tác động của enzym dehyđrôquinaza sau đó bị khử tiếp thành axít shikimic nhờ enzym shikimat dehyđrôgenaza nó sử dụng NADPH nicotinamid adenin dinucleotid phốtphat như là một .