Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Lý thuyết mật mã - Chương 8
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Tham khảo tài liệu 'lý thuyết mật mã - chương 8', công nghệ thông tin, an ninh - bảo mật phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | 7.1. Giả sử h X Y là hàm hash. Với y bất kỳ e Y cho . h-1 y x h x y và ký hiệu sy I h-1 y l. Định nghĩa N chương 8 phân phối và thoả thuận về khoá 8.1 Giới thiêu Chúng ta đã thấy rằng hê thống mã khoá công khai có ưu điểm hơn hê thống mã khoá riêng ở chỗ không cần có kênh an toàn để trao đổi khoá mật. Tuy nhiên đáng tiếc là hầu hết các hê thống mã khoá công khai đều chậm hơn hê mã khoá riêng chẳng hạn như DES. Vì thế thực tế các hê mã khoá riêng thường được dùng để mã các bức điên dài. Nhưng khi đó chúng ta lại trở về vấn đề trao đổi khoá mật. Trong chương này chúng ta sẽ thảo luận vài biên pháp thiết lập các khoá mật. Ta phân biêt giữa phân phối khoá và thoả thuận vể khoá. Phân phối khoá được định nghĩa là cơ chế một nhóm chọn khoá mật và sau đó truyền nó đến các nhóm khác. Còn thoả thuận khoá là giao thức để hai nhóm hoặc nhiều hơn liên kết với nhau cùng thiết lập một khoá mật bằng cách liên lạc trên kênh công khai. Trong sơ đổ thoả thuận khoá giá trị khoá được xác định như hàm của các đầu vào do cả hai nhóm cung cấp. Giả sử ta có một mạng không an toàn gổm n người sử dụng. Trong một số sơ đổ ta có người uỷ quyền được tín nhiêm TA để đáp ứng những viêc như xác minh danh tính của người sử dụng chọn và gửi khoá đến người sử dụng . Do mạng không an toàn nên cần được bảo vê trước các đối phương. Đối phương Oscar có thể là người bị động có nghĩa là hành động của anh ta chỉ hạn chế ở mức nghe trộm bức điên truyền trên kênh. Song mặt khác anh ta có thể là người chủ động. Một đối phương chủ động có thể làm nhiều hành vi xấu chẳng hạn 1. Thay đổi bức điên mà anh ta nhận thấy là đang được truyền trên mạng. 2. Cất bức điên để dùng lại sau này. 3. Cố gắng giả dạng làm những người sử dụng khác nhau trên mạng. Mục tiêu của đối phương chủ động có thể là một trong những cái nêu sau đây 1. Lừa U và V chấp nhận khoá không hợp lê như khoá hợp lê khoá không hợp lê có thể là khoá cũ đã hết hạn sử dụng hoặc khoá do đối phương chọn . 2. Làm U hoặc V tin rằng họ có thể trao đổi khoá với