Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ CHUYỂN MẠCH NHÃN ĐA GIAO THỨC, chương 6

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

MPLS có thể hoạt động trong 2 chế độ đó là: Chế độ khung Chế độ tế bào 2.3.1 Chế độ khung Chế độ khung là thuật ngữ được sử dụng khi chúng ta chuyển tiếp một gói với một nhãn được đính vào gói trước tiêu đề lớp 3 (chẳng hạn tiêu đề IP). Trong chế độ này một tiêu đề nhãn được bổ sung vào giữa gói tin lớp 3 và tiêu đề lớp 2. RFC 3031, “Kiến trúc MPLS”, định nghĩa nhãn như “là một thực thể vật lý có chiều dài cố định, được sử dụng. | Chương 6 Các chế độ hoạt động của MPLS MPLS có thể hoạt động trong 2 chế độ đó là J Chế độ khung J Chế độ tế bào 2.3.1 Chế độ khung Chế độ khung là thuật ngữ được sử dụng khi chúng ta chuyển tiếp một gói với một nhãn được đính vào gói trước tiêu đề lớp 3 chẳng hạn tiêu đề IP . Trong chế độ này một tiêu đề nhãn được bổ sung vào giữa gói tin lớp 3 và tiêu đề lớp 2. RFC 3031 Kiến trúc MPLS định nghĩa nhãn như là một thực thể vật lý có chiều dài cố định được sử dụng để nhận dạng 1 FEC thường chỉ có ý nghĩa cục bộ . Nói một cách đơn giản nhãn là một giá trị được bổ sung cho một gói nói cho mạng biết nơi nào gói đi qua. Nhãn là một giá trị 20bit nghĩa là có 220 giá trị nhãn có thể. Một gói có thể có nhiều nhãn được mang trong ngăn xếp nhãn. Tại mỗi chặng trong mạng chỉ các nhãn bên ngoài được kiểm tra. LSR sử dụng nhãn để chuyển tiếp các gói trong mặt phẳng dữ liệu các nhãn này trước đó được chỉ định và phân bổ trong mặt phẳng điều khiển. Khuôn dạng tiêu đề nhãn có dạng như hình 2.15. Link Layer Header MPLS SHIM Network Layer Header Other Layers Headers and data 32 bits PPP Header Packet over SONET SDH PPP header Shim Header Layer 3 Header LAN MAC Header Tạo nhãn MAC header Shim Header Layer 3 Header Hình 2.16. PPP Ethernet là lớp liên kết dữ liệu Ngoài 20 bit giá trị nhãn như đã biết 12 bit còn lại có ý nghĩa như sau J Exp Experimental - Các bit Exp được dự trữ về mặt kỹ thuật cho sử dụng thực tế. Chẳng hạn Cisco sử dụng những bit này để giữ bộ chỉ thị QoS - thường là một bản sao trực tiếp của các bit chỉ thị độ ưu tiên trong gói IP. Khi các gói MPLS bị xếp hàng có thể sử dụng các bit Exp như cách sử dụng các bit chỉ thị độ ưu tiên IP. S BS Bottom of stack - Có thể có hơn 1 nhãn với 1 gói. Bit này dùng để chỉ thị cho nhãn ở cuối ngăn xếp nhãn. Nhãn ở đáy của ngăn xếp nhãn có giá trị BS bằng 1. Các nhãn khác có giá trị bit BS bằng 0. S TTL Time To Live - Thông thường các bit TTL là một bản sao trực tiếp của các bit TTL trong tiêu đề gói IP. Chúng giảm giá trị đi 1 đơn vị