Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
CHƯƠNG 8: CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VỀ GANG

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Ngoài ra còn các nguyên tố thường gặp là Mn, Si, P, S. Mn và Si là hai nguyên tố có tác dụng điều chỉnh sự tạo thành grafít và cơ tính của gang. Còn P và S là các nguyên tố có hại trong gang nên càng ít càng tốt. | CHƯƠNG 8: CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VỀ GANG 8.1. KHÁI NIỆM CHUNG 8.1.1. Định nghĩa - Gang là hợp kim của sắt với Cacbon với thành phần Cacbon lớn hơn 2,14%. - Ngoài ra còn các nguyên tố thường gặp là Mn, Si, P, S. Mn và Si là hai nguyên tố có tác dụng điều chỉnh sự tạo thành grafít và cơ tính của gang. Còn P và S là các nguyên tố có hại trong gang nên càng ít càng tốt. CHƯƠNG 8: CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VỀ GANG 8.1.2. Các đặc tính cơ bản của gang - Nhiệt độ chảy thấp, nên dễ nấu chảy hơn thép; - Tính đúc tốt; - Dễ gia công cắt (trừ gang trắng); - Chịu nén tốt. - Dễ nấu luyện; CHƯƠNG 8: CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VỀ GANg - Theo tổ chức tế vi, người ta phân gang làm 2 loại chính đó là gang trắng và gang grafít + Gang trắng: Có tổ chức tế vi của gang hoàn toàn phù hợp với giản đồ trạng thái Fe-C và luôn chứa hỗn hợp cùng tinh Ledeburit; + Gang có grafít: Là loại gang trong đó phần lớn hoặc toàn bộ lượng Cacbon nằm dưới dạng tự do – grafhit. - Tuỳ theo hình dạng của graphit, lại chia thành 3 loại: gang xám, gang dẻo và gang cầu; - Trong tổ chức của loại gang này không có Ledeburit nên tổ chức tế vi không phù hợp với giản đồ trạng thía Fe-C. 8.1.3. Các đặc tính cơ bản của gang CHƯƠNG 8: CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VỀ GANG 8.2. GANG TRẮNG 8.2.1. Định nghĩa - Gang trắng là gang mà Cacbon hoàn toàn nằm dưới dạng liên kết – Hợp chất Xementit (Fe3C). - Gang trắng trước cùng tinh có %C 8.2.2. Phân loại - Gang trắng cùng tinh có %C = 4,3% có tổ chức Le. - Gang trắng sau cùng tinh có %C > 4,3% và có tổ chức là Le + XeI. + Gang trắng cứng và giòn nên không dùng được trong chế tạo cơ khí. + Gang trắng chủ yếu dùng để luyện thép, để ủ thành gang dẻo, làm bi nghiền và làm mép lưỡi cầy. CHƯƠNG 8: CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VỀ GANG 8.3. GANG XÁM 8.3.1. Tổ chức tế vi - Gang xám cũng như những loại gang có grafit khác, có tổ chức tế vi chia làm hai phần rõ rệt: nền kim loại và grafit. (với gang xám: Tổ chức tế vi = nền kim loại + grafit tấm . | CHƯƠNG 8: CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VỀ GANG 8.1. KHÁI NIỆM CHUNG 8.1.1. Định nghĩa - Gang là hợp kim của sắt với Cacbon với thành phần Cacbon lớn hơn 2,14%. - Ngoài ra còn các nguyên tố thường gặp là Mn, Si, P, S. Mn và Si là hai nguyên tố có tác dụng điều chỉnh sự tạo thành grafít và cơ tính của gang. Còn P và S là các nguyên tố có hại trong gang nên càng ít càng tốt. CHƯƠNG 8: CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VỀ GANG 8.1.2. Các đặc tính cơ bản của gang - Nhiệt độ chảy thấp, nên dễ nấu chảy hơn thép; - Tính đúc tốt; - Dễ gia công cắt (trừ gang trắng); - Chịu nén tốt. - Dễ nấu luyện; CHƯƠNG 8: CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VỀ GANg - Theo tổ chức tế vi, người ta phân gang làm 2 loại chính đó là gang trắng và gang grafít + Gang trắng: Có tổ chức tế vi của gang hoàn toàn phù hợp với giản đồ trạng thái Fe-C và luôn chứa hỗn hợp cùng tinh Ledeburit; + Gang có grafít: Là loại gang trong đó phần lớn hoặc toàn bộ lượng Cacbon nằm dưới dạng tự do – grafhit. - Tuỳ theo hình dạng của graphit, lại chia thành 3 loại: