Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
ROCALTROL (Kỳ 3)
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Các nghiên cứu về độc tính trên thú vật không cho các kết quả thuyết phục, không có những nghiên cứu có kiểm soát tương đối ở người về tác dụng của calcitriol có nguồn gốc ngoại sinh trên thai kỳ và sự phát triển của bào thai. Do đó, chỉ sử dụng Rocaltrol khi lợi ích điều trị cao hơn nhiều so với nguy cơ có thể xảy ra cho bào thai. Calcitriol có nguồn gốc ngoại sinh được bài tiết qua sữa mẹ, có thể gây những tác dụng ngoại. | ROCALTROL Kỳ 3 LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Các nghiên cứu về độc tính trên thú vật không cho các kết quả thuyết phục không có những nghiên cứu có kiểm soát tương đối ở người về tác dụng của calcitriol có nguồn gốc ngoại sinh trên thai kỳ và sự phát triển của bào thai. Do đó chỉ sử dụng Rocaltrol khi lợi ích điều trị cao hơn nhiều so với nguy cơ có thể xảy ra cho bào thai. Calcitriol có nguồn gốc ngoại sinh được bài tiết qua sữa mẹ có thể gây những tác dụng ngoại ý cho trẻ do đó không nên cho con bú trong thời gian điều trị với Rocaltrol. TƯƠNG TÁC THUỐC Calcitriol là một trong những chất chuyển hóa chính có hoạt tính của vitamine D do đó không nên phối hợp thêm với vitamine D hay các dẫn xuất nhằm tránh tác dụng cộng lực có thể xảy ra với nguy cơ tăng calci huyết. Nên chấp hành tốt lời khuyên của bác sĩ về chế độ ăn uống chủ yếu các thức ăn có thể cung cấp nhiều calci tránh dùng các thuốc có chứa calci. Dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu thiazide làm tăng nguy cơ tăng calci huyết ở bệnh nhân bị thiểu năng tuyến cận giáp. Ở những bệnh nhân đang được điều trị bằng digitalis nên xác định liều calcitriol một cách cẩn thận do tăng calci huyết có thể phát động loạn nhịp. Có một sự đối kháng về chức năng giữa các chất giống vitamine D và corticoïde các chất giống vitamine D tạo thuận lợi cho sự hấp thu calci trong khi corticoïde thì ức chế quá trình này. Để tránh tăng magnesium huyết tránh dùng cho những bệnh nhân phải chạy thận mãn tính những thuốc có chứa magnesium như các thuốc kháng acide trong thời gian điều trị bằng Rocaltrol. Calcitriol cũng tác động lên sự vận chuyển phosphate ở ruột ở thận và ở xương dùng các thuốc tạo phức chelate với phosphate phải được điều chỉnh theo nồng độ trong huyết thanh của phosphate giá trị bình thường 2-5 mg 100 ml tương ứng 0 6-1 6 mmol l . Ở những bệnh nhân bị còi xương kháng vitamine D còi xương giảm phosphate huyết gia đình cần tiếp tục dùng phosphate bằng đường uống. Tuy nhiên cũng nên lưu ý rằng calcitriol có thể kích thích sự