Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Chăm sóc giảm đau bằng phương pháp tê thấm vết mổ sau phẫu thuật lấy thận để ghép ở người cho sống tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Bài viết trình bày mô tả kết quả chăm sóc giảm đau của phương pháp tê thấm vết mổ bằng anaropin 0.2% kết hợp với phương pháp giảm đau người bệnh tự kiểm soát (PCA) sau phẫu thuật lấy thận để ghép ở người cho sống tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2023. | Chăm sóc giảm đau bằng phương pháp tê thấm vết mổ. Bệnh viện Trung ương Huế DOI 10.38103 jcmhch.93.14 Nghiên cứu CHĂM SÓC GIẢM ĐAU BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÊ THẤM VẾT MỔ SAU PHẪU THUẬT LẤY THẬN ĐỂ GHÉP Ở NGƯỜI CHO SỐNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Nguyễn Trường Anh1 Lưu Quang Thùy1 3 Đào Thị Kim Dung1 Lê Nguyên Vũ2 3 Phạm Thị Vân Anh1 Nguyễn Đức Thiện1 Tạ Thị Ánh Ngọc1 1 Trung tâm gây mê và hồi sức ngoại khoa bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. 2 Trung tâm Ghép Tạng bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. 3 Trường đại học Y Đại học quốc gia Hà Nội. TÓM TẮT Mục tiêu Mô tả kết quả chăm sóc giảm đau của phương pháp tê thấm vết mổ bằng anaropin 0.2 kết hợp với phương pháp giảm đau người bệnh tự kiểm soát PCA sau phẫu thuật lấy thận để ghép ở người cho sống tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2023. Đối tượng phương pháp Nghiên cứu được tiến hành trên 86 người bệnh phẫu thuật hiến thận tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 2 2023 đến tháng 8 2023. Tùy thuộc vào chỉ định phương pháp giảm đau sau mổ của bác sĩ gây mê nhóm nghiên cứu đưa người bệnh vào 2 nhóm. Nhóm 1 gồm 43 người bệnh có chỉ định giảm đau sau mổ bằng phương pháp tê thấm vết mổ kết hợp với PCA morphin nhóm 2 gồm 43 người bệnh có chỉ định giảm đau sau mổ bằng phương pháp PCA morphin đơn thuần. Người bệnh được theo dõi thu thập số liệu và đánh giá về điểm đau VAS dấu hiệu sinh tồn tác dụng không mong muốn sự hài lòng của người bệnh trong 24 giờ sau phẫu thuật. Kết quả Điểm đau VAS trung bình của nhóm 1 thấp hơn nhóm 2 tại các thời điểm nghiên cứu sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p lt 0.001. Tần số mạch huyết áp tối đa huyết áp tối thiểu ở nhóm 1 ổn định hơn nhóm 2 tại các thời điểm nghiên cứu với p lt 0.001. Lượng morphin trung bình đã được sử dụng của nhóm 1 thấp hơn nhóm 2 tại các thời điểm nghiên cứu sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p lt 0.001. Thời gian phục hồi trung tiện ở nhóm 1 là 16.75 2.6 so với nhóm 2 là 19.15 1.98 sự khác biệt ở hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p lt 0.001. Sự hài lòng của NB ở nhóm 1 cao hơn nhóm