Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Giáo trình Bệnh động vật thủy sản: Phần 2

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Nối tiếp nội dung phần 1, phần 2 cuốn giáo trình "Bệnh động vật thủy sản" trình bày các nội dung: Bệnh do ký sinh đơn bào (protozoa), bệnh do giun sán; bệnh do ngành chân khớp arthropoda. | Phần 3 BỆNH DO KÝ SINH TRÙNG Ở ĐỘNG VẬT THỦY SẢN Chương 7 BỆNH DO KÝ SINH ĐƠN BÀO PROTOZOA Hơn 40 năm nghiên cứu ký sinh trùng đơn bào ký sinh và gây bệnh ở động vật thủy sản ở Việt Nam khoảng 117 loài ký sinh trùng đơn bào đã được xác định thuộc 13 lớp 7 ngành. Sau đây xin giới thiệu một số bệnh ký sinh trùng đơn bào thường gặp ở động vật thủy sản Việt Nam. 7.1. BỆNH DO NGÀNH TRÙNG ROI MASTIGOPHORA DIESING 1866 Ngành Trùng roi sống trong nước ngọt nước biển trong đất ẩm. Trùng roi có 2 lớp - Trùng roi thực vật Photomastigina - Trùng roi động vật Zoomastigina Trùng roi có nhóm vừa có khả năng tự dưỡng vừa có khả năng dị dưỡng. Cơ thể trùng roi có hình dạng ổn định nhờ lớp ngoại chất ngoài cùng đặc lại thành màng phim pellicula . Một số trùng roi còn có lớp vỏ hoặc lớp keo che bên ngoài. Roi của trùng roi là phần chuyển hóa của tế bào chất làm nhiệm vụ vận chuyển. Cấu tạo của trùng roi giống tế bào có roi của động vật đa bào và của thực vật. Roi có 2 phần Phần ngoài di chuyển xoắn ốc khi vận chuyển và phần gốc ở trong ngoại chất. Trùng roi có một roi hay nhiều roi. Roi xoáy mũi khoan hướng về phía trước khi vận chuyển do đó cơ thể cũng di chuyển xoáy về phía trước như đường đi mũi khoan. Khi có 2 roi thì một roi ngoặt về phía sau làm nhiệm vụ của lái. Cơ thể còn có màng sóng gắn roi với thành cơ thể. Trùng roi sống trong dịch quánh. Khi hoạt động xoáy roi tập trung thức ăn đến gốc roi và không bào tiêu hóa được hình thành ở đó tiêu hóa nội bào như biến hình trùng. Ký sinh trên cá thuộc phân lớp Trùng roi động vật. 7.1.1. Bệnh trùng roi trong máu cá Trypanosomosis 7.1.1.1. Tác nhân gây bệnh Bộ Trypanosomidea Grasse 1952. Họ Trypanosomidae Doflein 1911. Giống Trypanosoma Gruby 1841. 147 Cơ thể Trypanosoma nhỏ dài khoảng 38-54 m chiều rộng 1 2-4 6 m kích thước thay đổi theo loài. Ở giữa cơ thể lớn 2 đầu nhỏ có 1 roi ở phía trước mỗi khi vận động cơ thể rất hoạt bát nhưng ít thay đổi vị trí. Hạch của tế bào hình bầu dục ở chính giữa cơ thể. Chiều dài của hạch lớn gần .