Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Tình hình dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Bài viết Tình hình dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh trình bày khảo sát tình hình dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) và xác định các yếu tố liên quan đến tính tính hợp lý trong dự phòng VTE tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. | TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 17 - Số 4 2022 DOI Tình hình dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Venous thromboembolism prophylaxis among hospitalized patients at University Medical Center Ho Chi Minh City Lý Kỳ Như Nguyễn Tử Thiện Tâm Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Đặng Nguyễn Đoan Trang Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tóm tắt Mục tiêu Khảo sát tình hình dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch VTE và xác định các yếu tố liên quan đến tính tính hợp lý trong dự phòng VTE tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 366 bệnh nhân tại Khoa Chấn thương chỉnh hình Khoa Hồi sức tích cực và Khoa Lão - Chăm sóc giảm nhẹ - Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 02 2019 đến tháng 03 2019. Nghiên cứu sử dụng thang điểm huyết khối PADUA thang điểm xuất huyết IMPROVE và khuyến cáo dự phòng VTE của Hội Lồng ngực Hoa Kỳ ACCP phiên bản 9 2012 để đánh giá tính hợp lý trong dự phòng VTE. Việc đánh giá được thực hiện tại thời điểm nhập viện và đánh giá lại mỗi 7 ngày. Kết quả Enoxaparin là thuốc kháng đông được chỉ định nhiều nhất trong dự phòng VTE. Trong 581 đợt đánh giá 361 đợt 62 1 được đánh giá là nguy cơ huyết khối cao và 220 đợt là nguy cơ huyết khối thấp. Tỷ lệ dự phòng đúng dự phòng thiếu dự phòng dư và dự phòng sai lần lượt là 59 5 33 4 1 4 và 5 7 . Hai nguyên nhân chính dẫn đến chỉ định phương pháp dự phòng VTE không hợp lý là chưa phân tầng chính xác nguy cơ và chưa tuân thủ khuyến cáo. Nguy cơ VTE bệnh ung thư bệnh hô hấp và bệnh cơ xương khớp có liên quan có ý nghĩa thống kê với tính hợp lý chung trong dự phòng VTE trong mẫu nghiên cứu. Kết luận Tỷ lệ hợp lý trong chỉ định dự phòng ở các bệnh nhân nguy cơ huyết khối cao vẫn còn thấp. Tình trạng dự phòng thiếu ở nhóm bệnh nhân nội khoa cần được chú trọng trên thực hành lâm sàng. Từ khóa Dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch bệnh nhân nội trú Hội Lồng ngực

TÀI LIỆU LIÊN QUAN