Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
DANH NHÂN Y HỌC part 6

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Năm 1942 ông là trưởng Labo (phòng thí nghiệm) K{ sinh trùng và ông đã hoàn thành 19 công trình nghiên cứu khoa học nổi tiếng. Năm 1943 ông đi du học tại Nhật Bản. Năm 1945, ông là hội trưởng hội Việt kiều yêu nước tại Nhật Bản. Năm 1949, ông về nước tham gia kháng chiến chống Pháp, trở thành giảng viên Chủ nhiệm Bộ môn K{ sinh trùng trường Đại học Y khoa tại Chiên Hóa. | Năm 1942 ông là trưởng Labo phòng thí nghiệm Ký sinh trùng và ông đã hoàn thành 19 công trình nghiên cứu khoa học nổi tiếng. Năm 1943 ông đi du học tại Nhật Bản. Năm 1945 ông là hội trưởng hội Việt kiều yêu nước tại Nhật Bản. Năm 1949 ông về nước tham gia kháng chiến chống Pháp trở thành giảng viên Chủ nhiệm Bộ môn Ký sinh trùng trường Đại học Y khoa tại Chiên Hóa. Trong thời gian tham gia kháng chiến chống Pháp tại chiến khu Việt Bắc ông đã nghiên cứu thành công cách sản xuất ra thuốíc nước Penicillin loại thuốíc kháng sinh này đã góp phần rất lớn trong điều trị chốíng nhiễm khuẩn cho thương binh và nhân dân trong kháng chiến chốíng Pháp và chốíng Mỹ sau này. Năm 1955 ông sáng lập ra Viện Sốt rét - Ký sinh trùng và côn trùng Việt Nam và làm Viện trưởng đầu tiên của viện này. Trong kháng chiến chồng Mỹ ông tập trung nghiên cứu phòng chốíng và điều trị căn bệnh sốt rét tại Việt Nam. Năm ngày 1 tháng 4 năm 1967 ông đã mất trong một trận Mỹ ném bom B52 tại một địa điểm trên dãy Trường Sơn thuộc địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế khi đang nghiên cứu căn bệnh sốt rét. Ông được truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh đợt một về lĩnh vực Y học. Tên của ông còn được đặt cho một tuyến phố thuộc phường Trung Tự Hà Nội.Ngoài ra tên của ông còn được đặt tên cho 1 trường cấp 2 ở phường phú bình tp Huế Gia đình Con trai ông là Đặng Nhật Minh đạo diễn điện ảnh nổi tiếng Nghệ sĩ Nhân dân. Đỗ Xuân Hợp Đỗ Xuân Hợp 1906 - 1985 là một thầy thuốc nổi tiếng và là một tướng lĩnh Quân đội Nhân dân Việt Nam hàm thiếu tướng nguyên Ủy viên Thường vụ Quốc hội Việt Nam khóa IV. Ông quê ở quận Hoàn Kiếm Hà Nội nhập ngũ năm 1946 thụ phong quân hàm Thiếu tướng và học hàm Giáo sư năm 1955 thụ phong danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân năm 1985. Năm 1929 ông tốt nghiệp Trường Cao đẳng Y dược và trở thành bác sĩ y khoa từ năm 1944. 1932-1945 ông là giảng viên Trường Y dược Đông Dương rồi Đại học Y khoa Việt Bắc 19491954 . 1950-1960 ông là Viện trưởng Viện Quân y Khu 10 Hiệu trưởng kiêm Chủ nhiệm Bộ .