Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Kỹ thuật chọn lọc tinh trùng sinh lý (PICSI) không cải thiện chất lượng phôi sau tiêm tinh trùng vào bào tương trứng
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Việc chọn lọc tinh trùng sinh lý thông qua lựa chọn tinh trùng có khả năng bám với hyaluronic acid (hyaluronan – HA) trong đĩa chuyên dụng PICSI dường như là phương pháp thích hợp để thực hiện ICSI với tinh trùng tốt hơn. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu đánh giá kết quả của kỹ thuật PICSI đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm. | JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 KỸ THUẬT CHỌN LỌC TINH TRÙNG SINH LÝ PICSI KHÔNG CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG PHÔI SAU TIÊM TINH TRÙNG VÀO BÀO TƯƠNG TRỨNG Nguyễn Thị Thái Thanh1 Nguyễn Văn Trung2 Lê Minh Tâm3 TÓM TẮT them in PICSI group with P gt 0 05 75 05 53 19 Việc chọn lọc tinh trùng sinh lý thông qua lựa chọn and 28 82 vs. 73 67 49 57 22 77 respectively . tinh trùng có khả năng bám với hyaluronic acid hyalu- PICSI group had abnormal fertilization rate lower than ronan HA trong đĩa chuyên dụng PICSI dường như là ICSI group 0 02 vs.0 008 P 0 26 . PICSI did not im- phương pháp thích hợp để thực hiện ICSI với tinh trùng prove embryo outcomes than ICSI. tốt hơn. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu Key words ICSI hyaluronic acid embryo physi- đánh giá kết quả của kỹ thuật PICSI đến kết quả thụ tinh ological ICSI trong ống nghiệm. 60 cặp vợ chồng được xét nghiệm tinh dịch đồ DFI trước khi tiến hành thụ tinh trong ống I. ĐẶT VẤN ĐỀ nghiệm. Trứng sau khi tách được chia ngẫu nhiên thành Theo thống kê từ năm 2008 đến năm 2010 có hơn 2 nhóm nhóm thực hiện ICSI và nhóm thực hiện PICSI. 4 7 triệu chu kỳ điều trị hỗ trợ sinh sản được thực hiện Tiến hành đánh giá khả năng bám với HA kết quả thụ trong đó có hơn một nửa tiến hành kỹ thuật tiêm tinh tinh sau 16 -18 giờ nuôi cấy và hình thái phôi ngày 5. trùng vào bào tương trứng intracytoplasmic sperm in- Tỷ lệ thụ tinh bình thường tạo phôi hữu dụng và tạo jection ICSI . Trong các ca điều trị đó đã có 1 14 triệu phôi tốt của nhóm ICSI cao hơn không đáng kể so với em bé ra đời 1 . Kỹ thuật ICSI hiện nay đã trở thành kỹ nhóm PICSI 75 05 53 19 và 28 82 lần lượt so với thuật phổ biến hơn cả thụ tinh trong ống nghiệm in vitro 73 67 49 57 22 77 . Tỷ lệ thụ tinh bất thường của fertilisation IVF cổ điển đối với cả bệnh nhân vô sinh nhóm PICSI thấp hơn so với nhóm ICSI 0 02 so với nam và bệnh nhân bình thường 2 . Khi ICSI các chuyên 0 008 P 0 26 . PICSI không làm cải thiện kết quả thụ viên phôi học phải chọn lọc tinh trùng tốt nhất để