Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Mô tả hình thái đá tai (Sagittal) của một số loài cá rạn san hô tại vùng biển Cát Bà và Thổ Chu

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Nghiên cứu nhằm mô tả hình thái đá tai của 14 loài cá tại vùng biển Cát Bà (Hải Phòng) và Thổ Chu (Kiên Giang). Sử dụng phương pháp mô tả của các tác giả Harkonen, Campana, Svetocheva; Brodeur. Kết quả cho thấy, chúng có nhiều hình dạng và cấu trúc khác nhau: hình elip cánh cung (Sargocentron rubrum ): hình lá (Hemiramphus sp ): hình đĩa (Plotosus lineatus ) ; chủy chính, đối chủy (Pentapodus setosus - dài rõ ràng; Sargocentron rubrum - không rõ ràng; ): giếng trước, giếng sau (Selaroides leptolepis - nông; Crenimugil pedaraki - sâu; ): khác nhau. | Vietnam J. Agri. Sci. 2022 Vol. 20 No. 5 603-613 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2022 20 5 603-613 www.vnua.edu.vn MÔ TẢ HÌNH THÁI ĐÁ TAI SAGITTAL CỦA MỘT SỐ LOÀI CÁ RẠN SAN HÔ TẠI VÙNG BIỂN CÁT BÀ VÀ THỔ CHU Vũ Quyết Thành1 Trần Văn Đạt1 Phùng Văn Giỏi1 Trần Văn Hướng2 Trần Công Thịnh3 1 Trung tâm Nhiệt đới Việt Nga 2Viện Nghiên cứu Hải sản 3Viện Hải dương học Tác giả liên hệ vuquyetthanh@gmail.com Ngày nhận bài 03.11.2021 Ngày chấp nhận đăng 01.03.2022 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm mô tả hình thái đá tai của 14 loài cá tại vùng biển Cát Bà Hải Phòng và Thổ Chu Kiên Giang . Sử dụng phương pháp mô tả của các tác giả Harkonen Campana Svetocheva Brodeur. Kết quả cho thấy chúng có nhiều hình dạng và cấu trúc khác nhau hình elip cánh cung Sargocentron rubrum hình lá Hemiramphus sp hình đĩa Plotosus lineatus chủy chính đối chủy Pentapodus setosus - dài rõ ràng Sargocentron rubrum - không rõ ràng giếng trước giếng sau Selaroides leptolepis - nông Crenimugil pedaraki - sâu khác nhau. Kích thước của đá tai được đo bằng phần mềm Olympus cellSens Standard 2.2 và gói ShapeR trong ngôn ngữ lập trình R. Kết quả chỉ ra rằng kích thước trung bình OL OW P giữa các loài là khác nhau F gt gt 1 P lt 0 05 trong đó kích thước đá tai cá đối đầu nhọn Crenimugil pedaraki là cao nhất OL 8 03 0 12 OW 4 07 0 08 P 24 38 0 15 và kích thước của cá liệt vây vàng Nuchequula gerreoides là nhỏ nhất OL 0 75 0 01 OW 0 37 0 02 P 1 35 0 112 . Tỉ số giữa OL OW cao nhất là loài cá bống tro Acentrogobius caninus 0 84 và nhỏ nhất là cá dóc Alepes djedaba 0 34 tỉ lệ này là khác biệt giữa các loài F 169 1 P gt 1 P Mô tả hình thái đá tai Sagittal của một số loài cá rạn san hô tại vùng biển Cát Bà và Thổ Chu quá trình søng và quæn thể cá nhiều nghiên cău 2.2. Thu và phân tích mẫu đã sĄ dĀng hình thái đá tai nhā mût công cĀ để Méu vêt sau khi thu đāČc cø đðnh và ghi mã xác đðnh sĆ phân bø cþa các quæn thể cá Vu amp ký hiệu cân khøi lāČng và đo kích thāĉc chiều Kartavtsev 2020 . SĆ phát triển cþa các vòng dài .