Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Mô bệnh học của carcinôm vòm hầu mối tương quan với đặc điểm lâm sàng và biểu hiện LMP1

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Bài viết trình bày khảo sát tỷ lệ mô bệnh học của Carcinôm vòm hầu (Nasopharyngeal Carcinoma, NPC) theo phân loại Tổ chức Y tế Thế giới 2017 (World Health Organization, WHO 2017), tương quan với đặc điểm lâm sàng và biểu hiện protêin màng 1 của EBV (Epstein–Barr virus latent membrane protein 1, LMP1). | Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 MÔ BỆNH HỌC CỦA CARCINÔM VÒM HẦU MỐI TƯƠNG QUAN VỚI ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ BIỂU HIỆN LMP1 TRẦN NGUYỄN KIM THỦY1 NGUYỄN VĂN THÀNH1 LÂM ĐỨC HOÀNG1 NGUYỄN VŨ THIỆN2 TÓM TẮT Mục tiêu Khảo sát tỷ lệ mô bệnh học của Carcinôm vòm hầu Nasopharyngeal Carcinoma NPC theo phân loại Tổ chức Y tế Thế giới 2017 World Health Organization WHO 2017 tương quan với đặc điểm lâm sàng và biểu hiện protêin màng 1 của EBV Epstein Barr virus latent membrane protein 1 LMP1 . Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Mô tả cắt ngang 80 trường hợp được chẩn đoán NPC bằng mẫu nội soi sinh thiết ở bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh TPHCM từ 01 06 2018 đến 31 12 2019. Kết quả Loại mô bệnh học không sừng hóa Non Keratinizing Squamous Cell Carcinoma NKSCC chiếm tỷ lệ cao nhất 97 5 trong đó kiểu hình biệt hóa Differentiated Non Keratinizing Squamous Cell Carcinoma DNKSCC chiếm 46 25 và kiểu hình không biệt hóa Undifferentiated Non Keratinizing Squamous Cell Carcinoma UNKSCC chiếm 51 25 loại mô bệnh học gai sừng hóa Keratinizing Squamous Cell Carcinoma KSCC chiếm 2 5 và không ghi nhận được loại mô bệnh học gai dạng đáy Basaloid Squamous Cell Carcinoma BSCC . Nhóm 40 tuổi có tỷ lệ UNKSCC 76 47 cao hơn nhiều so với tỷ lệ DNKSCC 23 53 bên cạnh đó nhóm gt 40 tuổi có tỷ lệ DNKSCC 54 1 nhiều hơn so với tỷ lệ UNKSCC 45 9 p 0 03 . Biểu hiện LMP1 nhóm DNKSCC 18 trường hợp 66 67 có tỷ lệ cao hơn so với biểu hiện LMP1 nhóm UNKSCC 9 trường hợp 33 33 trong khi đó biểu hiện LMP1 nhóm UNKSCC 29 trường hợp 64 44 có tỷ lệ cao hơn so với biểu hiện LMP1 nhóm DNKSCC 16 trường hợp 35 56 p 0 01 . Kết luận Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không chứng minh được mô bệnh học Carcinôm vòm hầu có tương quan với tuổi và giai đoạn TNM. Mối tương quan giữa mô bệnh học Carcinôm vòm hầu với giới tính cần được nghiên cứu thêm. Kết quả biểu hiện LMP1 nói lên được vai trò của vi rút EBV với Carcinôm vòm hầu đặc biệt loại mô bệnh học không .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN