Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Sinh kế và vấn đề nghèo tại cộng đồng dân cư ven biển Việt Nam
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa các điều kiện địa lí với phát triển sinh kế, báo cáo tập trung vào việc phân tích các đặc điểm nổi bật của các sinh kế vùng ven biển Việt Nam trong mối tương quan với các khu vực địa lí khác. Đồng thời, báo cáo phát hiện những đặc trưng của nghèo vùng ven biển làm cơ sở đề xuất những giải pháp giảm nghèo ở khu vực này. | JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE 2014 Vol. 59 No. 6BC pp. 28-36 This paper is available online at http stdb.hnue.edu.vn SINH KẾ VÀ VẤN ĐỀ NGHÈO TẠI CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ VEN BIỂN VIỆT NAM Trần Thị Hồng Nhung Khoa Việt Nam học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm tắt. Dựa trên nguồn tài nguyên phong phú sinh kế của người dân vùng ven biển Việt Nam khá đa dạng và do đó họ có nhiều cơ hội để giảm nghèo. Tuy nhiên sự thất thường tính đa dạng và phức tạp của các sinh kế cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề trong quản lí và phát triển bền vững. Điều này đã trở thành thách thức cho quá trình giảm nghèo của cộng đồng dân cư ven biển nhất là trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu ô nhiễm môi trường gia tăng và nguồn tài nguyên biển ngày càng cạn kiệt. Trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa các điều kiện địa lí với phát triển sinh kế báo cáo tập trung vào việc phân tích các đặc điểm nổi bật của các sinh kế vùng ven biển Việt Nam trong mối tương quan với các khu vực địa lí khác. Đồng thời báo cáo phát hiện những đặc trưng của nghèo vùng ven biển làm cơ sở đề xuất những giải pháp giảm nghèo ở khu vực này. Từ khóa Kinh tế biển sinh kế nghèo tài nguyên phát triển bền vững. 1. Mở đầu Sinh kế là một khái niệm rộng và có thể được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên một cách chung nhất theo cách hiểu đơn giản nhất sinh kế là phương tiện để kiếm sống. Scoones 1998 định nghĩa sinh kế bao gồm khả năng nguồn lực bao gồm các nguồn lực vật chất và nguồn lực xã hội và các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống của con người. Một sinh kế được coi là bền vững khi nó có thể giải quyết hoặc có khả năng phục hồi từ những căng thẳng duy trì và tăng cường khả năng và nguồn lực hiện tại mà không làm tổn hại đến cơ sở tài nguyên thiên nhiên 12 . Theo IUCN 1986 vùng ven bờ được định nghĩa là vùng đất ở đó biển và đất tương tác với nhau trong đó ranh giới về đất liền được giới hạn bởi các ảnh hưởng của biển đến đất và ranh giới của biển được xác định bởi giới hạn các ảnh hưởng của đất và nước ngọt đến .