Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Sử dụng tảo cô đặc Thalassiosira sp. trong ương ấu trùng nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata Sowerby, 1851)

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng bổ sung sản phẩm tảo cô đặc Thalassiosira sp. thay thế vi tảo tươi Thalassiosira sp. và Chaetoceros sp. lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata) giai đoạn trôi nổi. Ấu trùng được ương trong các bể composite hình trụ, dung tích 150 lít. | VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II SỬ DỤNG TẢO CÔ ĐẶC Thalassiosira sp. TRONG ƯƠNG ẤU TRÙNG NGHÊU BẾN TRE Meretrix lyrata Sowerby 1851 Hồ Hồng Nhung1 Lại Thị Minh Lê1 Trần Văn Nhiên1 Nguyễn Hữu Thanh1 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng bổ sung sản phẩm tảo cô đặc Thalassiosira sp. thay thế vi tảo tươi Thalassiosira sp. và Chaetoceros sp. lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu Bến Tre Meretrix lyrata giai đoạn trôi nổi. Ấu trùng được ương trong các bể composite hình trụ dung tích 150 lít. Thức ăn mỗi nghiệm thức là hỗn hợp của ba loài vi tảo Nannochloropsis oculata Isochrysis galbana kết hợp với Chaetoceros sp. hoặc Thalasssiora sp. Vi tảo Thalassiosira sp. cô đặc ở dạng nhão hoặc lỏng đậm đặc là sản phẩm khoa học của đề tài. Hai thông số kích thước và tỷ lệ sống được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của thức ăn lên sự phát triển của ấu trùng. Kích thước trung bình của ấu trùng nghêu sau 10 ngày tuổi khi cho ăn bằng tảo tươi Thalassiosira sp. 194 67 9 51 µm và Chaetoceros sp. 195 70 11 15 µm khác biệt không có ý nghĩa thống kê p gt 0 05 . Tuy nhiên kích thước trung bình ở nghiệm thức tảo Thalassiosira sp. dạng lỏng 214 58 11 18 µm và dạng nhão 201 54 10 01 µm cao khác biệt có ý nghĩa thống kê p 55µm hoặc Nghêu Bến Tre Meretrix lyrata là loài Chaetoceros muelleri cho ấu trùng gt 90µm với nhuyễn thể có giá trị kinh tế cao thị trường xuất Isochrysis galbana hoặc Pavlova lutheri với tỷ khẩu lớn được Hội đồng quản lý biển quốc tế lệ bằng nhau theo số lượng tế bào. Marine Stewward Councel cấp chứng nhận Theo Laing Lees và ctv. 2004 có đạt tiêu chí MSC. Tuy nhiên vấn đề sản xuất 5 loài tảo silic C. calcitrans C.muelleri giống nhân tạo và ương nuôi loài nghêu này vẫn C.ceratosporum Thalassiosira sp. và còn nhiều khó khăn. Vì tỷ lệ sống còn thấp phụ Skeletonema costatum đều chứa hàm lượng thuộc nhiều vào thức ăn tự nhiên. PUFA cao phù hợp với ấu trùng nhuyễn thể. Vi tảo là thức ăn chủ yếu được sử dụng Hai loài có giá trị .