Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Công văn số 90747/CT-TTHT
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Công văn số 90747/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành. chi tiết nội dung công văn. | Công văn số 90747 CT-TTHT TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CỤC THUẾ TP HÀ NỘI Độc lập Tự do Hạnh phúc Số 90747 CT TTHT Hà Nội ngày 04 tháng 12 năm 2019 V v chính sách thuế nhà thầu Kính gửi Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính Cục Thuế TP Hà Nội nhận được phiếu chuyển số 922 PC TCT ngày 07 11 2019 của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của độc giả Cao Huy Bình phiếu hỏi đáp số 041119 4 ngày 06 11 2019 địa chỉ Hai Bà Trưng Hà Nội sau đây gọi là Độc giả do Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính chuyển đến hỏi về vướng mắc chính sách thuế nhà thầu Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau Căn cứ Điều 3 Nghị định số 71 2007 NĐ CP ngày 03 05 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin quy định Điều 3. Giải thích từ ngữ 1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác sử dụng. 10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ phục vụ việc sản xuất cài đặt khai thác sử dụng nâng cấp bảo hành bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm. Căn cứ Khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219 2013 TT BTC ngày 31 12 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209 2013 NĐ CP ngày 18 12 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định đối tượng không chịu thuế GTGT 13. .Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật. Căn cứ Thông tư số 103 2014 TT BTC ngày 06 8 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Tại Khoản 1 Điều 1 Chương I quy định đối tượng áp dụng 1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc. không có cơ sở thường trú tại Việt Nam . Tại Điều 6 quy