Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Công văn số 1311/TCHQ-TXNK

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Công văn số 1311/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành. chi tiết nội dung công văn. | Công văn số 1311 TCHQ-TXNK BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỔNG CỤC HẢI QUAN Độc lập Tự do Hạnh phúc Số 1311 TCHQ TXNK Hà Nội ngày 03 tháng 3 năm 2020 V v xử lý nợ thuế Kính gửi Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa. Trả lời công văn số 2148 HQTH NV ngày 03 12 2019 của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa về vướng mắc liên quan đến công tác thuế Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau 1. Về cách tính ngày chậm nộp thuế Hệ thống Kế toán thuế tập trung xây dựng cách tính ngày chậm nộp theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 133 Thông tư 38 2015 TT BTC ngày 25 3 2015 của Bộ Tài chính được sửa đổi bổ sung tại điểm 4 Khoản 66 Điều 1 Thông tư số 39 2018 TT BTC ngày 20 4 2018. Theo đó Hệ thống Kế toán thuế tập trung KTTTT đã tính đúng số ngày tính tiền chậm nộp. Cụ thể cách tính như sau Số ngày tính tiền chậm nộp Tổng số ngày được tính từ ngày phát sinh khoản phải nộp đến ngày doanh nghiệp nộp tiền 2 ngày Ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế và ngày liền kề trước ngày doanh nghiệp nộp tiền Ví dụ 1 Ngày 01 3 là ngày hết hạn nộp thuế. Ngày 03 3 là ngày Doanh nghiệp nộp tiền thuế. Vậy Tổng số ngày được tính từ ngày phát sinh khoản phải nộp đến ngày doanh nghiệp nộp tiền 3 ngày gồm các ngày 01 02 và 03 gt Số ngày tính tiền chậm nộp 3 2 1 ngày. Ví dụ 2 Ngày 30 4 là ngày hết hạn nộp thuế. Ngày 31 5 là ngày Doanh nghiệp nộp tiền thuế. Vậy Tổng số ngày được tính từ ngày phát sinh khoản phải nộp đến ngày doanh nghiệp nộp tiền 32 ngày gồm các ngày 30 4 01 5 31 5 gt Số ngày tính tiền chậm nộp 32 2 30 ngày. Hệ thống KTTTT đã tính tiền chậm nộp theo quy định. Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa kiểm tra rà soát các khoản tiền chậm nộp thuế theo quy định. 2. Về thông quan hàng hóa xuất khẩu nhưng không có thuế xuất khẩu thuế xuất khẩu phải nộp bằng 0 nhưng đang có nợ quá hạn tiền thuế Điều 101 Luật Quản lý thuế số 78 2006 QH11 được sửa đổi bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật số 21 2012 QH13 quy định 3. Không áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với các trường hợp sau đây a .