Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Luận án tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cặp ống động mạch bằng clip ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Mục đích của luận án nhằm Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cặp clip ống động mạch và phân tích một số yếu tố liên quan. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân còn ống động mạch được phẫu thuật nội soi cặp clip ống động mạch. | Luận án tiến sĩ Y học Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cặp ống động mạch bằng clip ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ống động mạch OĐM là một ống kết nối động mạch phổi và động mạch chủ mạch máu duy nhất với chức năng huyết động như một cầu nối giữa động mạch phổi và động mạch chủ trong thời kỳ bào thai thường tự đóng trong vòng 48 giờ đầu sau đẻ 1 2 3 4 5 6 . Bệnh lý còn ống động mạch là sự tồn tại của ống động mạch này sau 72 giờ 7 . Đây là một dị tật phổ biến với tỷ lệ khoảng 1 2000 trẻ sinh sống với tỷ lệ nam gấp đôi nữ. Trong đó có từ 5 đến 10 gặp trong các dị tật tim bẩm sinh khác 4 8 9 . Tỷ lệ tử vong do không điều trị nhũ nhi rất cao. Theo Campbell 1968 có khoảng 30 nhũ nhi mắc ống động mạch đơn độc chết trong năm đầu đời cao nhất trong vài tháng đầu sau sinh. Độ tuổi trung bình nếu không được điều trị 17 tuổi 10 . Triệu chứng điển hình của bệnh là tiếng thổi liên tục khoang liên sườn II cạnh cứ bên trái tuy nhiên trong một số bệnh lý kèm theo hoặc ở trẻ non tháng thấp cân với tăng áp lực động mạch phổi cao thì tiếng thổi này không điển hình. Các triệu chứng phụ thuộc vào luồng shunt trái-phải shunt qua ống càng nhiều triệu chứng càng rõ và ngược lại. Siêu âm chẩn đoán ống động mạch là tiêu chuẩn vàng đồng thời giúp đánh giá tiên lượng chỉ định điều trị cho bệnh. Việc điều trị bệnh lý còn ống động mạch CODM có nhiều phương pháp bao gồm điều trị nội khoa điều trị bằng đặt dù điều trị bằng phẫu thuật. Gross đã phẫu thuật thành công trường hợp đầu tiên bằng thắt ống ở một bệnh nhân nữ 7 tuổi vào năm 1938 11 . Từ đó đến nay rất nhiều phương pháp ngoại khoa được áp dụng để điều trị bệnh lý này gồm có phẫu thuật mở ngực trong hoặc ngoài màng phổi phẫu thuật nội soi. 2 Phẫu thuật nội soi cũng đã được áp dụng cho điều trị bệnh lý này ở nhiều trung tâm phẫu thuật tim mạch trên thế giới từ sau năm 1993 khi Laborde và cộng sự tiến hành thành công trên 39 sơ sinh và trẻ nhỏ 12 . Hiện nay ở Việt Nam việc điều trị bệnh CODM bằng phẫu thuật nội soi .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN