Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Đặc điểm địa hóa đá mẹ khu vực bể Tư Chính - Vũng Mây
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Bài báo giới thiệu đặc điểm đá mẹ sinh dầu, khí khu vực bể Tư Chính - Vũng Mây, là vùng nước sâu xa bờ của thềm lục địa Việt Nam. Dầu được phát hiện tại Lô 136 là thông tin quan trọng góp phần xác định tiềm năng dầu khí của bể, đồng thời khẳng định chủ quyền của Việt Nam trên biển Đông. Dựa trên đặc điểm địa hóa mẫu dầu, đá mẹ tại giếng khoan bể Tư Chính - Vũng Mây cho thấy có sự tồn tại các tập đá mẹ sét kết Oligocene và Miocene dưới. Bên cạnh đó, bài báo cũng đề cập đến đá mẹ tiềm năng than/sét than Oligocene. | Đặc điểm địa hóa đá mẹ khu vực bể Tư Chính - Vũng Mây THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ TẠP CHÍ DẦU KHÍ Số 11 - 2019, trang 16 - 20 ISSN-0866-854X ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÓA ĐÁ MẸ KHU VỰC BỂ TƯ CHÍNH - VŨNG MÂY Nguyễn Thị Tuyết Lan, Bùi Quang Huy, Phan Văn Thắng, Hồ Thị Thành Viện Dầu khí Việt Nam Email: lanntt@vpi.pvn.vn Tóm tắt Bài báo giới thiệu đặc điểm đá mẹ sinh dầu, khí khu vực bể Tư Chính - Vũng Mây, là vùng nước sâu xa bờ của thềm lục địa Việt Nam. Dầu được phát hiện tại Lô 136 là thông tin quan trọng góp phần xác định tiềm năng dầu khí của bể, đồng thời khẳng định chủ quyền của Việt Nam trên biển Đông. Dựa trên đặc điểm địa hóa mẫu dầu, đá mẹ tại giếng khoan bể Tư Chính - Vũng Mây cho thấy có sự tồn tại các tập đá mẹ sét kết Oligocene và Miocene dưới. Bên cạnh đó, bài báo cũng đề cập đến đá mẹ tiềm năng than/sét than Oligocene. Từ khóa: Đá mẹ, tiềm năng dầu khí, hydrocarbon, bể trầm tích Tư Chính - Vũng Mây. 1. Giới thiệu sinh dầu, khí. Chất lượng tập đá mẹ sét kết mịn tuổi Oligocene có độ giàu vật chất hữu cơ từ trung bình đến tốt (giá trị TOC > Khu vực bể trầm tích Tư Chính - Vũng Mây thuộc 0,8%wt), tiềm năng sinh hydrocarbon tốt (S2 > 2mg/g), ngoại khu vực nước sâu xa bờ, có diện tích rộng và cấu trúc trừ mẫu tại PV-94-2X có chất lượng đá mẹ nghèo (Hình 2a). địa chất phức tạp gồm các lô: 130, 131, 132, 133, 134, Trong khoảng trầm tích này, cũng xuất hiện các mẫu than có 135, 136, 155, 156, 157, 158, 159, 160 và 180 - 185. Mực nước biển thay đổi từ vài chục mét tại các bãi ngầm đến vài trăm mét và sâu hơn từ 1.000 - 4.000m. Trong đó, phần lớn diện tích các lô 133, 134 và phần Tây Bắc lô 135, 158 và phía Tây Lô 157, nơi có mực nước biển nông hơn (dưới 1.000m), ở đó tồn tại các bãi đá ngầm, bãi cạn như Vũng Mây, Huyền Trân, Quế Đường, Phúc Nguyên và Tư Chính, một số đảo Đá Tây, Trường Sa. (Hình 1). Khu vực này được đánh giá có tiềm năng dầu khí của thềm lục địa Việt Nam [1]. 2. Đặc điểm đá sinh Với các .