Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Giáo trình Hệ thống viễn thông: Phần 2 - CĐ Kỹ Thuật Cao Thắng
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
(NB) Tiếp nối phần 1, phần 2 giáo trình trình bày về mạng thế hệ mới NGN, sự tiến hoá từ mạng hiện có lên NGN, cấu trúc chức năng của mạng NGN, mạng VOIP, các thành phần của VOIP. nội dung giáo trình để nắm bắt nội dung chi tiết. | Giáo trình Hệ thống viễn thông Phần 2 - CĐ Kỹ Thuật Cao Thắng CHƯƠNG 5 MẠNG THẾ HỆ MỚI NGN CHƯƠNG 5 MẠNG THẾ HỆ MỚI NGN NEXT GENERATION NETWORK Mục tiêu cung cấp cho sinh viên kiến thức về cấu trúc mạng NGN các thành phần chính của NGN và các dịch vụ mạng NGN 5.1 Sự tiến hoá từ mạng hiện có lên NGN 5.1.1 Chiến lược tiến hoá Trong nhiều năm gần đây nền công nghiệp Viễn thông vẫn đang trăn trở về vấn đề phát triển công nghệ căn bản nào và dùng mạng gì để hỗ trợ các nhà khai thác trong bối cảnh luật viễn thông đang thay đổi nhanh chóng cạnh tranh ngày càng gia tăng mạnh mẽ. Khái niệm mạng thế hệ mới hay còn gọi là mạng thế hệ tiếp theo - NGN ra đời cùng với việc tái kiến trúc mạng tận dụng tất cả các ưu thế về công nghệ tiên tiến nhằm đưa ra nhiều dịch vụ mới mang lại nguồn thu mới góp phần giảm chi phí khai thác và đầu tư ban đầu cho các nhà kinh doanh. Một chiến lược để phát triển nhịp nhàng từ mạng hiện tại sang kiến trúc mạng mới là rất quan trọng nhằm giảm thiểu yêu cầu đầu tư trong giai đoạn chuyển tiếp trong khi sớm tận dụng được những phẩm chất của mạng NGN. Tuy nhiên bất kỳ bước đi nào trong tiến trình chuyển tiếp này cũng cần tạo điều kiện dễ dàng hơn cho mạng để rốt cuộc vẫn phát triển sang kiến trúc NGN dựa trên chuyển mạch gói. Bất cứ giải pháp nào được chọn lựa thì các hệ thống chuyển mạch truyền thống cũng sẽ phải tồn tại bên cạnh các phần tử mạng công nghệ mới trong nhiều năm tới. Mạng thế hệ sau được tổ chức dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau Đáp ứng nhu cầu cung cấp các loại hình dịch vụ viễn thông phong phú đa dạng đa dịch vụ đa phương tiện. Mạng có cấu trúc đơn giản. Nâng cao hiệu quả sử dụng chất lượng mạng lưới và giảm thiểu chi phí khai thác và bảo dưỡng. Dễ dàng mở rộng dung lượng phát triển các dịch vụ mới. Độ linh hoạt và tính sẵn sàng cao năng lực tồn tại mạnh. Việc tổ chức mạng dựa trên số lượng thuê bao theo vùng địa lý và nhu cầu phát triển dịch vụ không tổ chức theo địa bàn hành chính mà tổ chức theo vùng mạng hay vùng lưu lượng. Ở đây