Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Đặc điểm dị vật đường thở được nội soi phế quản ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/2016 đến 04/2019
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Bài viết nhằm tìm hiểu về đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả nội soi phế quản trong những trường hợp dị vật đường thở (DVĐT) ở trẻ em, đồng thời khảo sát những trường hợp chẩn đoán nhầm, để rút kinh nghiệm trong chẩn đoán và xử trí DVĐT, hạn chế biến chứng có thể xảy ra. | Đặc điểm dị vật đường thở được nội soi phế quản ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/2016 đến 04/2019 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 ĐẶC ĐIỂM DỊ VẬT ĐƯỜNG THỞ ĐƯỢC NỘI SOI PHẾ QUẢN Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 01/2016 ĐẾN 04/2019 Đoàn Thị Thanh Hồng*, Lại Lê Hưng**, Nguyễn Phương Thùy*** TÓM TẮT Mục tiêu: Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm tìm hiểu về đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả nội soi phế quản trong những trường hợp dị vật đường thở (DVĐT) ở trẻ em, đồng thời khảo sát những trường hợp chẩn đoán nhầm, để rút kinh nghiệm trong chẩn đoán và xử trí DVĐT, hạn chế biến chứng có thể xảy ra. Phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn đoán xác định DVĐT và được nội soi phế quản lấy DV tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 1/2016 đến tháng 04/2019. Kết quả: Có 51 bệnh nhân dị vật đường thở được nội soi phế quản lấy dị vật tại bệnh viện Nhi đồng 2 từ tháng 1/2016 đến tháng 04/2019. 74,5% trẻ dưới 3 tuổi. Tỉ lệ nam:nữ là 2,2:1. Lý do vào viện phần lớn liên quan đến hít sặc dị vật (56,7%). Hội chứng xâm nhập được khai thác trong 82,4% các trường hợp. Triệu chứng lâm sàng: ho (100%), khò khè (68,6%), co kéo cơ hô hấp phụ (82,4%), ran tắc nghẽn (51%), giảm thông khí một bên (45%). X-quang ngực: bình thường chiếm 13,7%. Có 8 trường hợp cần chụp CT scan ngực có cản quang và phát hiện dị vật trong 7/8 trường hợp. Kết quả nội soi: hầu hết các trường hợp dị vật được nội soi trong vòng 24 giờ đầu sau nhập viện (66,7%), và lấy được dị vật trong lần soi đầu tiên (86,4%); 45,1% dị vật được tìm thấy ở phế quản gốc phải, chủ yếu là các loại hạt (49%). Điều rị khác: hổ trợ oxy (29,4%), kháng sinh (80,4%), kháng viêm (72,5%), thuốc dãn phế quản (7,8%). Có 9 trường hợp không khai thác được hội chứng xâm nhập vào thời điểm nhập viện dẫn đến chẩn đoán nhầm. Kết luận: Cần chú ý khai thác kỹ bệnh sử về hội chứng xâm nhập ở những trẻ nghi ngờ DVĐT hoặc không đáp ứng với điều .