Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Ebook Phân bón vi lượng và siêu vi lượng: Phần 2 - NXB Nông Nghiệp

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Nối tiếp phần 1, phần 2 sách trình bày 4 chương nội dung còn lại, tiếp phần 2 ebook. Cách viết của từng chương ngắn gọn, súc tích nhưng khá rõ để người đọc có thể hiểu được ngọn nguồn của phân vi lượng, siêu vi lượng và vận dụng trong thực tế. Các thông tin có trong “Phân bón vi lượng và siêu vi lượng” có thể là tài liệu tham khảo tốt không chỉ đối với nông dân, chủ trang trại, đại lý phân bón, cán bộ khuyến nông và nông nghiệp mà một số sinh viên hay giáo viên ngành nông nghiệp cũng có lúc cần đến cuốn sách này. | Chương 7 Molypđen 7.1 ĐẶC ĐIỀM ĐỊA HÓA CỦA MOLYPĐEN Molypđen Mo có tính chât khác lạ so vđi các nguyên tố cùng nhóm trong hệ thống tuần hoàn. Mo có khối lượng nguyên tử 95 94 bán kính ion 0 62 Ả. Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về dinh dưỡng molypđen vơi cây trồng. Năm 1939 Amon và Stout đã nhận thấy molypđen làm tăng sinh trưởng phát triển của cây. Anderson 1942 và Davives 1945 đã nghiên cứư sự thiếu molypđen trên cây cỏ ba lá và su lơ. Mo cũng đã được xác định là nguyên tố thiết yếu với động vật vào năm 1956. Ngày nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về Mo và phân Mo đã được dùng khá phổ biến nhất là đối vơi các cây họ đậu và rau. Trong tự nhiên các hợp chất chứa Mo thường khá bền. Mo có nhiều trong các khoáng chất dạng sunfite MoS2 . Molypđen có nhiều hóa trị nhưng chỉ có Mo4 và Mo6 là đóng vai trò quan ưọng nhất. Mo hóa trị thấp thường xuất hiện trong các khoáng molybdenite M0S2 và hóa trị cao hơn thường thấy trong môi trường sunfat. Các khoáng ở gần lớp đất mặt có màu xanh sẫm và hợp chất MO3O8.8H2O có chứa Mo ở hóa trị thấp hơn 6 . Các nhóm hyđrat khác và anhydro oxit chứa Mo là các yếu tố cấu 154 thành đất nhưng không phải là các lớp khoáng. Molypđen trong các hợp chất ở lớp bề mặt ngoài của vỏ ưái đất cố một số tính chất không giếng như các cation vi lượng kim loại khác mà có tính chất giống như các anion. Nố liên quan đến MoƠ42 và một số molybdate không tan hiện diện nhiều đ dạng wulfenite PbMOẠ powellite CaMoCU và ferrimolybdite có thể là Fe2 MoO4 3.8H2O . Hàm lượng molypđen trung bình trong đá phún xuất từ 1-2 ppm. Khoáng biotite ưong nhóm này giàu molypđen nhất mặc dù khoáng feldspar có một lượng đắng kể molypđen kim loại. Vai trò của Mo trong các cấu trúc silicate chưa được biết rõ nhưng Mo4 có thể thay thế cho Ti4 Fe3 và Al3 . Trong các dung dịch có liên quan đến đá phún xuất Mo thường xuất hiện ở dạng MoO. 2 nhưng có thể chuyển thành MoO3.2H2O MũO2Cl2 và MoO2F2 khi nhiệt độ cao. Trong nhóm đá trầm tích đá sét giàu Mo hơn đá cát và đá vôi bảng 7.1 .