Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Nghiên cứu tách vùng điều khiển D - loop Ty thể Gà ri, Gà mông và gà sao
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Vùng điều khiển của DNA ty thể (Displacement loop hay D-loop) có tốc độ tiến hóa nhanh gấp 5-10 lần với các gen ty thể khác. Trình tự nuleotide của vùng D-loop là một công cụ rất hữu hiệu để đánh giá tính đa dạng di truyền và sự phân hóa bên trong loài và giữa các quần thể cùng loài. Trên thế giới và ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về vùng điều khiển D-loop ty thể của lớp chim, gà (Randi et al., 1997 [4]; Lê Đức Long et al., 2007 [3].) để xác định tính đa dạng di truyền ở mức phân tử. | T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008 NGHIÊN CỨU TÁCH VÙNG ĐIỀU KHIỂN D-loop TY THỂ GÀ RI, GÀ MÔNG VÀ GÀ SAO Bùi Thị Kiều Vân - Nguyễn Trọng Lạng (Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên) 1. Đặt vấn đề Vùng điều khiển của DNA ty thể (Displacement loop hay D-loop) có tốc độ tiến hóa nhanh gấp 5-10 lần với các gen ty thể khác. Trình tự nuleotide của vùng D-loop là một công cụ rất hữu hiệu để đánh giá tính đa dạng di truyền và sự phân hóa bên trong loài và giữa các quần thể cùng loài. Trên thế giới và ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về vùng điều khiển D-loop ty thể của lớp chim, gà (Randi et al., 1997 [4]; Lê Đức Long et al., 2007 [3].) để xác định tính đa dạng di truyền ở mức phân tử. Các giống gà nội (gà Ri, gà Mông.) và nhập nội (gà Sao) thích ứng tốt với điều kiện chăn nuôi Việt Nam, phNm chất trứng, thịt tốt. Vì vậy việc tách chiết DNA tổng số, phân lập và tách dòng vùng điều khiển D-loop của ba giống gà này tạo điều kiện cho việc xác định trình tự vùng điều khiển D-loop là một việc làm cần thiết để xác định tính đa dạng di truyền ở mức độ phân tử của các giống gà trên. 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 2.1. Vật liệu Vật liệu N/C là mẫu máu của các giống: gà Ri Hưng Yên (Rhy), gà Mông Nghệ An (Mna), gà Sao dòng trung (Sdt), được nuôi trong trại giống của trường ĐHNL Thái Nguyên theo dự án gà sạch. 2.2. Phương pháp nghiên cứu DNA tổng số được tách chiết từ máu gồm DNA nhân và DNA ty thể theo phương pháp được mô tả của (Huỳnh Thị Thu Huệ et al., 2005 [1]), nồng độ, độ sạch của DNA được xác định bằng điện di và phổ hấp thụ trên máy quang phổ (Hewlett Parkad, Mỹ). Phản ứng chuỗi poli merase (PCR) [3] thành phần: Nước 10,85µl; Buffer 2,5µl; MgCl2 4µl; dNTPs 2,5µl; Mồi H1255-F 0,5µl; Mồi L16725-R 0,5µl; Taq DNA polymerase 0,15µl; DNA temp 4µl; (tổng thể tích 25µl) thực hiện trên máy PCR - PTC100 (MJ Research, Mỹ). Chu trình nhiệt: 940C-4'; (940C-1'; 500C-1'; 720C-1' 20'') x 30 chu kỳ; 720C-10'; giữ ở 40C. Trình tự cặp mồi: L16725-F .