Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Chế tạo cao su thiên nhiên epoxy hóa (CSE), ứng dụng CSE và DCP làm chất tương hợp blend CSTN/NBR
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Trong nghiên cứu này, cao su thiên nhiên epoxy hóa (CSE) được tổng hợp bằng phản ứng giữa axit performic và latex cao su thiên nhiên có hàm lượng cao su khô 30%, phản ứng được tiến hành ở nhiệt độ phòng trong 48 giờ với sự có mặt của 2,5% chất hoạt động bề mặt cationic. Mời các bạn tham khảo để biết thêm nội dung chi tiết. | TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Hoàng Hải Hiền và tgk _ CHẾ TẠO CAO SU THIÊN NHIÊN EPOXY HÓA (CSE), ỨNG DỤNG CSE VÀ DCP LÀM CHẤT TƯƠNG HỢP BLEND CSTN/NBR HOÀNG HẢI HIỀN*, HOÀNG VĂN LỰU**, NGUYỄN THỤY MINH NGUYÊN*** TÓM TẮT Cao su thiên nhiên epoxy hóa (CSE) được tổng hợp bằng phản ứng giữa axit performic và latex cao su thiên nhiên có hàm lượng cao su khô 30%, phản ứng được tiến hành ở nhiệt độ phòng trong 48 giờ với sự có mặt của 2,5% chất hoạt động bề mặt cationic. Bằng cách so sánh phổ FTIR cho thấy đã điều chế được CSE 20,3 % mol nhóm epoxy. Khả năng hồi phục ứng suất của blend CSTN/NBR/CSE cũng được cải thiện đáng kể khi kết hợp 1,5 pkl DCP. Ngoài ra CSE-20 cũng làm giảm đến 79,3% năng lượng thoát ra khi cao su blend chịu tải – tháo tải. Từ khóa: CSE, blend, cao su blend, blend CSTN/NBR. ABSTRACT Manufacturing epoxidized natural rubber (ENR) and using ENR and DCP to create NR/NBR blends Epoxidized natural rubber (ENR) is synthesized by reacting performic acid and natural rubber latex having 30% dry rubber content, stabilized by 2.5 parts of cationic surfactant, at room temperature for 48 hours. The ENR samples analysed by FTIR show structures having 20.3 % mol epoxide groups. Stress relaxation of blends of NR/NBR/ENR also be significantly improved when combined 1.5 phr DCP. Besides ENR-20 also reduced to 79.3% of the energy released as the rubber blends load - unloading. Keywords: ENR, blends, rubber blends, blends NR/NBR. 1. Mở đầu Cao su nhiên nhiên (CSTN) có nhiều tính chất kĩ thuật rất ưu việt như: bền cơ học, bền mỏi và giảm rung [5]. Tuy nhiên, do khả năng chịu dầu của CSTN kém nên các ứng dụng của CSTN trong lĩnh vực kĩ thuật cao và chế tạo máy bị hạn chế đáng kể. Biến tính hóa học CSTN nhằm mở rộng khả năng, phạm vi ứng dụng và nâng cao giá trị sử dụng của các sản phẩm CSTT là một hướng nghiên cứu đã được khá nhiều nhà khoa học đề cập đến. .