Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Khảo sát tỷ lệ tật khúc xạ và kiến thức, thái độ, hành vi của học sinh, cha mẹ học sinh và giáo viên về tật khúc xạ tại TP.HCM

Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát tỷ lệ tật khúc xạ và kiến thức, thái độ, hành vi của học sinh, cha mẹ học sinh và giáo viên về tật khúc xạ tại TP.HCM. bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này. | KHẢO SÁT TỶ LỆ TẬT KHÚC XẠ VÀ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI CỦA HỌC SINH, CHA MẸ HỌC SINH VÀ GIÁO VIÊN VỀ TẬT KHÚC XẠ TẠI TP. HCM. Lê Thị Thanh Xuyên*, Bùi Thị Thu Hương*, Phí Duy Tiến*, Nguyễn Hoàng Cẩn*, Trần Huy Hoàng*, Huỳnh Chí Nguyễn*, Nguyễn Thị Diễm Uyên* và CS. Mục đích: Khảo sát tỉ lệ tật khúc xạ của học sinh và các đặc điểm kiến thức, thái độ, hành vi về tật khúc xạ của học sinh, cha mẹ học sinh và giáo viên tại TP. HCM. Phương pháp: Phương pháp quan sát phân tích, cắt ngang. Từ 3/2005 – 12/2007. 2747 học sinh (1332 nam, 1415 nữ) của 20 trường của 6 quận huyện đại diện cho 4 vùng dân cư tại TP HCM, có độ tuổi 7- 15 được điều tra về tật khúc xạ với khúc xạ tự động có liệt điều tiết và khảo sát kiến thức- thái độ - hành vi về tật khúc xạ theo cấp lớp, giới tính, địa dư (trung tâm, cận TT, ven, ngoại thành) . 1967 cha mẹ học sinh và 752 giáo viên của 2407 học sinh trên đồng thời cũng được khảo sát kiến thức- thái độ - hành vi về tật khúc xạ theo tuổi, giới, địa dư, mức thu nhập, trình độ Kết quả: Tỷ lệ tật khúc xạ: Tỷ lệ tật khúc xạ chung 39,35%, cận thị (SE ≤– 0,50D) - 38,88%, viễn thị (SE ≥ + 2,0D) - 0,47%, loạn thị (cylinder > 0.75D) l 30,4%. Tỷ lệ bất đồng khúc xạ (SE 2 mắt chênh nhau > 1D) là 6%; SE 2 mắt chênh > 3D là 3,64%. Tỷ lệ cận thị theo cấp lớp là 29,86% (cấp 1), 46,11%(cấp 2), 43,63% (cấp 3) cho thấy tỷ lệ cận thị tăng dần theo cấp học. Ngược lại, tỷ lệ viễn thị theo cấp lớp: 0,74% (cấp 1), 0,27% (cấp 2), 0,18% (cấp 3). Tỷ lệ cận thị theo giới là 36,04% (nam), 41,55% (nữ). Tỷ lệ cận thị theo vùng là 56,67% (trung tâm), 36,93% (cận trung tâm), 38,88% (ven) và 15,48% (ngoại thành). Đặc điểm kiến thức - thái độ - hành vi: HỌC SINH: 2052 HS Tỉ lệ chung về phân loại kiến thức:16,6% tốt, 35,9% khá, 34,3% trung bình, 13,3% yếu.Tỉ lệ chung phân loại thái độ- hành vi:tốt 0%, khá: 1,3%, trung bình:64,4%, yếu: 34,4%. CHA MẸ HỌC SINH: khảo sát 1967 cha mẹ học sinh 10% có kiến thức tốt, 34,7% khá, 44% trung bình, 11,4% yếu.Thái độ hành vi: tốt 2,6%, khá: .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN