Kinh doanh - Marketing
Kinh tế quản lý
Biểu mẫu - Văn bản
Tài chính - Ngân hàng
Công nghệ thông tin
Tiếng anh ngoại ngữ
Kĩ thuật công nghệ
Khoa học tự nhiên
Khoa học xã hội
Văn hóa nghệ thuật
Sức khỏe - Y tế
Văn bản luật
Nông Lâm Ngư
Kỹ năng mềm
Luận văn - Báo cáo
Giải trí - Thư giãn
Tài liệu phổ thông
Văn mẫu
Giới thiệu
Đăng ký
Đăng nhập
Tìm
Danh mục
Kinh doanh - Marketing
Kinh tế quản lý
Biểu mẫu - Văn bản
Tài chính - Ngân hàng
Công nghệ thông tin
Tiếng anh ngoại ngữ
Kĩ thuật công nghệ
Khoa học tự nhiên
Khoa học xã hội
Văn hóa nghệ thuật
Y tế sức khỏe
Văn bản luật
Nông lâm ngư
Kĩ năng mềm
Luận văn - Báo cáo
Giải trí - Thư giãn
Tài liệu phổ thông
Văn mẫu
Thông tin
Điều khoản sử dụng
Quy định bảo mật
Quy chế hoạt động
Chính sách bản quyền
Giới thiệu
Đăng ký
Đăng nhập
0
Trang chủ
Khoa Học Tự Nhiên
Toán học
Giáo trình Xác suất thống kế - Chương 5: Quy hoạch thực nghiệm toàn phần và riêng phần
Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Giáo trình Xác suất thống kế - Chương 5: Quy hoạch thực nghiệm toàn phần và riêng phần
Phú Thịnh
131
36
pdf
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Giáo trình Xác suất thống kế Chương 5 Quy hoạch thực nghiệm toàn phần và riêng phần nội dung chủ yếu chọn phương pháp quy hoạch thực nghiệm là trả lời cho câu hỏi: ở các mức giá trị nào và sự kết hợp như thế nào giữa các nhân tố trong thực nghiệm. ! | QUY HOAÏCH THÖÏC NGHIEÄM TOAØN PHAÀN VAØ RIEÂNG PHAÀN 79 Chöông 5 QUY HOAÏCH THÖÏC NGHIEÄM TOAØN PHAÀN VAØ RIEÂNG PHAÀN Từ chương này ta khảo sát quy hoạch thực nghiệm nhiều nhân tố. Nội dung chủ yếu chọn phương pháp quy hoạch thực nghiệm là trả lời cho câu hỏi: ở các mức giá trị nào và sự kết hợp như thế nào giữa các nhân tố trong thực nghiệm. Thực nghiệm mà khi đó số mức thay đổi của tất cả các nhân tố như nhau, và tất cả sự tổ hợp này đều được sử dụng để nghiên cứu gọi là thực nghiệm nhân tố toàn phần (TNT). Nếu số mức thay đổi nhân tố là 2, và số nhân tố là k thì số thực nghiệm phải thực hiện là N = 2k. Theo kết quả TNT 2k ta có thể nhận được phương trình hồi quy tuyến tính: y = bo + b1x1 + b2x2 + . + bkxk (5.1) Phương trình này có thể bổ sung thêm các thành phần là tích các nhân tố. TNT được sử dụng rộng rãi trong giai đoạn đầu tiên nghiên cứu thực nghiệm đối tượng: xác định xem nhân tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến đối tượng nghiên cứu (chương 7). Thực nghiệm nhân tố riêng phần (TNR) cho phép ta giảm bớt số thực nghiệm so với TNT trong trường hợp PTHQ có số hệ số nhỏ hơn rất nhiều so với tổng số thực nghiệm N = 2k. 5.1 QUY HOAÏCH THÖÏC NGHIEÄM TOAØN PHAÀN Trong lý thuyết QHTN thì thực nghiệm nhân tố toàn phần (TNT) có rất nhiều ưu điểm so với các dạng quy hoạch khác: - Ước lượng độc lập các hệ số phương trình hồi quy - Phương sai chính là nhỏ nhất - Đơn giản xử lý kết quả thực nghiệm CHÖÔNG 5 80 Các ưu điểm này là do một số tính chất đặc biệt của ma trận thực .
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
Giáo án xác xuất thống kê - Chương 3. Mẫu và đặc trưng mẫu
Giáo án xác xuất thống kê - Chương 4. Ước lượng
Giáo án xác suất thống kê - chương 6. lý thuyết ước lượng
Lý thuyết xác suất thống kê - CHƯƠNG 1 XÁC SUẤT CĂN BẢN
Lý thuyết xác suất thống kê - CHƯƠNG 3: PHÂN PHỐI XÁC SUẤT ĐỐI VỚI BIẾN NGẪU NHIÊN RỜI RẠC
Lý thuyết xác suất thống kê - CHƯƠNG 4: PHÂN PHỐI XÁC SUẤT ĐỐI VỚI BIẾN NGẪU NHIÊN LIÊN TỤC
Giáo án xác suất thống kê - chương 8. Tương quan và quy hồi mẫu
Giáo án xác suất thống kê- chương 5. Lý thuyết mẫu
Giáo án xác suất thống kê- chương 7. Lý thuyết kiểm định
Lý thuyết xác suất thống kê - CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU BIẾN NGẪU NHIÊN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.