Đang chuẩn bị liên kết để tải về tài liệu:
Tình hình nhiễm acinetobacter spp trên bệnh nhân nhập viện tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/09/2010-31/12/2010
Đang chuẩn bị nút TẢI XUỐNG, xin hãy chờ
Tải xuống
Nghiên cứu có mục tiêu nhằm xác định tỷ lệ nhiễm acinetobacter spp. trên bệnh nhân nhập viện tại bệnh viện Chợ Rẫy và tính đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn này. Các số liệu của nghiên cứu được thu thập từ bệnh viện Chợ Rẫy (Thành phố Hồ Chí Minh) từ 01/09/2010-31/12/2010. | Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 TÌNH HÌNH NHIỄM ACINETOBACTER SPP TRÊN BỆNH NHÂN NHẬP VIỆN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ 01/09/2010 – 31/12/2010 Dương Hoàng Lân*, Trần Thị Thanh Nga**, Mai Nguyệt Thu Hồng*, Lục Thị Vân Bích* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Acinetobacter spp. là một trong những vi sinh vật gây nhiễm khuẩn bệnh viện và đã đề kháng với hầu hết kháng sinh thế hệ mới, kể cả nhóm Imipenem/Cilastatin và Meropenem, là những kháng sinh có thể điều trị hầu hết các bệnh nhiễm khuẩn khác. Các nghiên cứu của Bộ Y Tế năm 2004 và bệnh viện Chợ Rẫy năm 2009 cho thấy tỷ lệ nhiễm Acinetobacter spp lần lượt là 10,3% và 15,5%, và hầu hết các chủng vi khuẩn này đều đề kháng với tất cả các kháng sinh thông dụng. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu sự phân bố của Acinetobacter spp. trong nhiễm trùng bệnh viện cũng như tính kháng kháng sinh của các vi khuẩn này là rất cần thiết, nhằm góp phần vào việc phòng chống nhiễm khuẩn và có kế hoạch sử dụng kháng sinh hợp lý trên lâm sàng. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm Acinetobacter spp. trên bệnh nhân nhập viện tại bệnh viện Chợ Rẫy và tính đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn này. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Các số liệu liên quan đến nghiên cứu được thu thập từ bệnh viện Chợ Rẫy (thành phố Hồ Chí Minh) từ 01/09/2010-31/12/2010. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm Acinetobacter spp là 15,41% (494/3.205), trong đó, Acinetobacter baumannii chiếm tỷ lệ cao nhất (99,39%), Acinetobacter khác chỉ chiếm tỷ lệ 0,61%. Trong 491 mẫu bệnh phẩm nhiễm Acinetobacter baumannii, bệnh phẩm đàm chiếm tỷ lệ cao nhất (63,75%), kế đến là mủ (19,35%). Khoa lâm sàng có tỷ lệ nhiễm Acinetobacter baumannii cao nhất là khoa Săn sóc đặc biệt (20,77%), kế đến là khoa Ngoại thần kinh (19,75%), khoa Nội hô hấp (14,86 %). Acinetobacter baumannii đã đề kháng với hầu hết tất cả các kháng sinh nhóm βlactam, Aminoglycoside, Fluoroquinolone, Sulfamide với tỷ lệ đề kháng >70%, trong đó Ceftriaxone bị đề kháng cao nhất .